Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Hoạt động của các quỹ đầu tư chứng khoán tại việt nam
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Hoạt động của các quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam
Chương I. Những vấn đề cơ bản về Quỹ đầu tư chứng khoán
1. Khái niệm
1.1 Khái niệm
1.2 Đặc điểm
2. Phân loại Quỹ đầu tư chứng khoán
2.1. Căn cứ vào mô hình tổ chức
2.2. Căn cứ vào cơ cấu huy động vốn
2.3. Căn cứ vào nguồn vốn huy động
3. Vai trò của Quỹ đầu tư chứng khoán
3.1. Đối với nền kinh tế
3.2. Đối với thị trường chứng khoán
3.3. Đối với người đầu tư
3.4. Đối với người nhận đầu tư
4. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ đầu tư chứng khoán
5. Một số Quỹ đầu tư chứng khoán trên thế giới
Chương II. Hoạt động các quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam
I. Quỹ đầu tư theo quy chế của Việt Nam
II. Đánh giá chung về hoạt động của Quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt
Nam
III. Hoạt động của các Quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam
1. Vietnam Fund
2. Beta Vietnam Fund
3. Vietnam Frontier Fund
4. Vietnam Enterprise Investments Ltd
5. Mekong Enterprise Fund
6. Vietnam Opportunities Fund
7. VietFund
Chương III. Giải pháp thúc đẩy sự hình thành và nâng cao hiệu quả
hoạt động của các Quỹ
đầu tư chứng khoán
1. Về phía Nhà nước
1.1. Duy trì sự ổn định kinh tế vĩ mô
1.2. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp lý
1.3. Nhà nước cần khuyến khích và hỗ trợ tích cực cho việc hình thành và phát
triển của Quỹ đầu tư
1.4. Thu hút đầu tư gián tiếp
1.5. Phát triển hệ thống ngân hàng ở Việt Nam
1.6. Thực hiện chính sách ưu đãi về thuế đối với hoạt động đầu tư chứng khoán
của Quỹ đầu tư.
1.7. Tạo lập thị trường hàng hoá cho thị trường chứng khoán bằng các biện
pháp
tăng cung kích cầu
1.8. Nhà nước đặt định hướng phát triển chung cho các Quỹ đầu tư
2. Về phía các Quỹ đầu tư
2.1. Chú trọng và đẩy mạnh việc đào tạo cơ bản đội ngũ cán bộ quản lý đầu tư
chuyên nghiệp
2.2. Chú trọng nghiên cứu đồng thời phổ biến rộng rãi Quỹ đầu tư ra công
chúng
1
2.3. Chiến lược đầu tư thích hợp
Đề cương chi tiết
I. Những vấn đề cơ bản về Quỹ đầu tư chứng khoán
1.Khái niệm Quỹ đầu tư chứng khoán
1.1 Khái niệm
Quỹ đầu tư chứng khoán là một định chế tài chính trung gian phi ngân hàng thu hút tiền nhàn rỗi từ
các nguồn khác nhau để đầu tư vào các cổ phiếu, trái phiếu, tiền tệ, hay các loại tài sản khác
1.2 Đặc điểm
Quỹ đầu tư chứng khoán có 3 đặc điểm cơ bản sau:
-Đầu tư của quỹ chủ yếu là đầu tư CK
-Quỹ thường ít tham gia điều hành DN mà nó đầu tư
-Mục đích: thu lợi từ hoạt động đầu tư
2. Phân loại Quỹ đầu tư chứng khoán
2.1. Căn cứ theo mô hình tổ chức
- Quỹ đầu tư theo mô hình công ty
- Quỹ đầu tư theo mô hình hợp đồng( tín thác
2.1.1 Quỹ đầu tư theo mô hình công ty
Trong mô hình này, quỹ đầu tư là một pháp nhân, tức là một công ty được hình thành theo quy định
của pháp luật từng nước. Cơ quan điều hành cao nhất của quỹ là hội đồng quản trị do các cổ đông
(nhà đầu tư) bầu ra, có nhiệm vụ chính là quản lý toàn bộ hoạt động của quỹ, lựa chọn công ty quản
lý quỹ và giám sát hoạt động đầu tư của công ty quản lý quỹ và có quyền thay đổi công ty quản lý
quỹ. Trong mô hình này, công ty quản lý quỹ hoạt động như một nhà tư vấn đầu tư, chịu trách
nhiệm tiến hành phân tích đầu tư, quản lý danh mục đầu tư và thực hiện các công việc quản trị kinh
doanh khác. Mô hình này chưa xuất hiện ở Việt Nam bởi theo quy định của UBCKNN, quỹ đầu tư
không có tư cách pháp nhân.
2.1.2 Quỹ đầu tư theo mô hình hợp đồng( tín thác)
Đây là mô hình quỹ tín thác đầu tư. Khác với mô hình quỹ đầu tư dạng công ty, mô hình này quỹ
đầu tư không phải là pháp nhân. Công ty quản lý quỹ đứng ra thành lập quỹ, tiến hành việc huy
động vốn, thực hiện việc đầu tư theo những mục tiêu đã đề ra trong điều lệ quỹ. Bên cạnh đó, ngân
hàng giám sát có vai trò bảo quản vốn và các tài sản của quỹ, quan hệ giữa công ty quản lý quỹ và
ngân hàng giám sát được thể hiện bằng hợp đồng giám sát trong đó quy định quyền lợi và nghĩa vụ
của hai bên trong việc thực hiện và giám sát việc đầu tư để bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư.
Nhà đầu tư là những người góp vốn vào quỹ (nhưng không phải là cổ đông như mô hình quỹ đầu tư
dạng công ty) và ủy thác việc đầu tư cho công ty quản lý quỹ để bảo đảm khả năng sinh lợi cao nhất
từ khoản vốn đóng góp của họ.
2
2.2. Căn cứ vào cơ cấu huy động vốn
2.2.1. Quỹ đầu tư chứng khoán đóng (Closed-end Fund)
Quỹ đóng là Quỹ đầu tư chứng khoán trong đó người đầu tư không được quyền
bán lại chứng chỉ quỹ đầu tư cho quỹ trước thời hạn kết thúc hoạt động hay giải
thể
2.2.2. Quỹ đầu tư chứng khoán mở (Opened-end Fund)
Quỹ mở được gọi phổ biến là Quỹ tương hỗ (Mutual Fund). Đây là quỹ được
phép phát hành liên tục các cổ phần mới để tăng vốn, đồng thời sẵn sàng thu
hồi lại các cổ phần đã phát hành mà nhà đầu tư bán lại cho quỹ bất cứ lúc nào
theo giá trị tài sản ròng chứ không theo giá thị trường trong một thời hạn luật
định.
2.3. Căn cứ vào nguồn vốn huy động
2.3.1. Quỹ đại chúng( quỹ đầu tư tập thể)
Là quỹ huy động vốn bằng cách phát hành rộng rãi ra công chúng. Nhà đầu tư có thể là cá nhân hay
pháp nhân nhưng đa phần là các nhà đầu tư riêng lẻ. Quỹ công chúng cung cấp cho các nhà đầu tư
nhỏ phương tiện đầu tư đảm bảo đa dạng hóa đầu tư, giảm thiểu rủi ro và chi phí đầu tư thấp với
hiệu quả cao do tính chuyên nghiệp của đầu tư mang lại. ví dụ: VF1, BF1
2.3.2. Quỹ thành viên( quỹ cá nhân)
Quỹ này huy động vốn bằng phương thức phát hành riêng lẻ cho một nhóm nhỏ các nhà đầu tư, có
thể được lựa chọn trước, là các định chế tài chính hoặc các tập đoàn kinh tế lớn, do vậy tính thanh
khoản của quỹ này sẽ thấp hơn quỹ công chúng.Số thành viên tham gia góp vốn không quá 30 và
chỉ bao gồm thành viên pháp nhân. Các nhà đầu tư vào các quỹ tư nhân thường với lượng vốn lớn,
và đổi lại họ có thể tham gia vào trong việc kiểm soát đầu tư của quỹ.
3. Vai trò của Quỹ đầu tư chứng khoán
3.1. Đối với nền kinh tế
Quỹ đầu tư huy động vốn hiệu quả cho nền kinh tế ngay cả đối với nguồn vốn
nhỏ lẻ và trực tiếp tiến hành đầu tư chứ không phải cho vay. Quỹ còn hấp dẫn
đối với nguồn vốn từ nước ngoài chảy vào nhờ vào việc phát hành các chứng
chỉ quỹ có tính hấp dẫn cao với nhà đầu tư nước ngoài
3.2. Đối với thị trường chứng khoán
Quỹ đầu tư góp phần vào sự phát triển của thị trường sơ cấp và ổn định thị
trường thứ cấp. Các quỹ tham gia bảo lãnh phát hành trái phiếu chính phủ và
trái phiếu doanh nghiệp, phát hành chứng chỉ quỹ đầu tư làm tăng lượng cung
chứng khoán trên thị trường chứng khoán, tạo sự đa dạng về hàng hoá cho thị
trường
Nó góp phần bình ổn giá cả giao dịch trên thị trường thứ cấp, giúp cho sự phát
triển của thị trường này thông qua các hoạt động đầu tư chuyên nghiệp với các
phương pháp đầu tư khoa học
Quỹ đầu tư góp phần làm xã hội hoá hoạt động đầu tư chứng khoán. Các quỹ
tạo một phương thức đầu tư được các nhà đầu tư nhỏ, ít có sự hiểu biết về
chứng khoán yêu thích. Nó góp phần tăng tiết kiệm của công chúng đầu tư
bằng việc thu hút tiền đầu tư vào quỹ
3.3. Đối với người đầu tư
Đa dạng hoá danh mục đầu tư và phân tán rủi ro. Bằng việc sử dụng tiền thu
được từ những nhà đầu tư để đầu tư phân tán vào danh mục các chứng khoán,
các Quỹ đầu tư làm giảm rủi ro cho các khoản đầu tư và làm tăng cơ hội thu
nhập cho các khoản đầu tư đó
3
Tiết kiệm chi phí đầu tư. Vì là những danh mục đầu tư lớn được quản lý chuyên
nghiệp, Quỹ đầu tư chịu chi phí giao dịch thấp hay được hưởng những ưu đãi về
phí giao dịch hơn các cá nhân đầu tư, kể cả những người mua bán thông qua
những công ty môi giới có mức phí hoa hồng thấp nhất
Tăng cường tính chuyên nghiệp của việc đầu tư. Thay cho việc người đầu tư
phải đi thuê tư vấn để quản lý tài sản của mình thì họ chỉ cần đầu tư vào một
quỹ với chi phí giảm đi rất nhiều. Tiền tập hợp trong các Quỹ đầu tư chứng
khoán được đặt dưới sự quản lý của các nhà đầu tư chuyên nghiệp là các công
ty quản lý quỹ
An toàn trước các hành vi không công bằng. Người đầu tư có thể bị thiệt hại
nếu danh mục đầu tư của quỹ bị giảm giá trị do sự biến động giá chứng khoán
trên thị trường, nhưng xác suất bị tổn thất do gian lận, bê bối hoặc phá sản liên
quan đến công ty quản lý quỹ là rất nhỏ. Khuôn khổ pháp lý và việc quản lý
chặt chẽ của cơ quan có thẩm quyền đối với Quỹ đầu tư đem lại những đảm
bảo cơ bản.
Tính thanh khoản của chứng khoán đầu tư. Các nhà đầu tư vào Quỹ đầu tư
chứng khoán có thể bán chứng chỉ quỹ hoặc cổ phiếu quỹ mình đang nắm giữ
vào bất cứ lúc nào cho chính Quỹ đầu tư (trong trường hợp Quỹ mở) hoặc trên
thị trường thứ cấp (đối với Quỹ đóng) để thu hồi vốn
3.4. Đối với người nhận đầu tư
Chi phí cho nguồn vốn phát triển thấp hơn khi vay ngân hàng. Trước đây, hệ
thống ngân hàng chiếm vai trò thống trị nền tài chính. Để vay được vốn, doanh
nghiệp phải thoả mãn một số điều kiện nhất định và lãi suất vay cao. Quỹ đầu
tư ra đời sẽ hạn chế được những nhược điểm của cơ chế cho vay của ngân hàng
Tiếp cận nguồn tài chính dài hạn. Lợi ích này có được từ việc quỹ phát hành và
giao dịch các loại chứng khoán này trên thị trường đã thu hút sự chú ý của các
nhà đầu tư, đặc biệt là các chủ thể có khả năng tài chính lớn như ngân hàng,
các tổng công ty, các công ty bảo hiểm… đầu tư vào quỹ
Tận dụng được những kiến thức quản lý đầu tư, marketing và tài chính từ các
Quỹ đầu tư.
Ngoài cung cấp vốn cho doanh nghiệp, các công ty quản lý
quỹ đầu tư còn có dịch vụ cung cấp các thông tin tài chính, tư vấn về kế hoạch
tài chính, marketing và các mối quan hệ với các tổ chức tài chính và doanh
nghiệp khác
4. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ đầu tư chứng khoán
4.1. Nguyên tắc huy động vốn
Việc huy động vốn của Quỹ đầu tư thông qua phát hành chứng khoán.
Tuy nhiên các quỹ chỉ được phát hành một số loại chứng khoán nhất định để tạo thuận lợi cho việc
quản lý của quỹ cũng như hoạt động đầu tư của những người đầu tư.. Do vậy, nguyên tắc chung là
quỹ chỉ phát hành cổ phiếu (mô hình công ty) và chứng chỉ hưởng lợi (quỹ dạng tín thác). Ngoài
ra, quỹ không được phép phát hành trái phiếu hay đi vay vốn để đầu tư. Quỹ chỉ được phép vay vốn
ngắn hạn để trang trải các chi phí tạm thời khi quỹ chưa có khả năng thu hồi vốn
4.2. Nguyên tắc bảo quản tài sản và giám sát hoạt động của quỹ
Tài sản của quỹ phải được kiểm soát bởi một tổ chức bảo quản tài sản. Tổ chức này chịu trách
nhiệm bảo vệ quyền lợi đối với tài sản của các nhà đầu tư, trên thế giới hiện nay thì các tổ chức bảo
quản tài sản thông thường là ngân hàng.
Nguyên tắc chung của hầu hết các nước là tổ chức bảo quản tài sản trong quá trình giám sát không
có quyền quyết định hoàn toàn mà phải cùng bàn bạc, biểu quyết với các chủ thể khác như công ty
quản lý quỹ
4