Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Hoàn thiện qui trình công nghệ sản xuất hạt giống và thâm canh 2 giống lúa ĐB5 và ĐB6 ở các tỉnh phía Bắc
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CỤC TRỒNG TRỌT
TRUNG TÂM KHẢO KIỂM NGHIỆM GIỐNG, SẢN PHẨM CÂY
LƯƠNG THỰC VÀ PHÂN BÓN QUỐC GIA
BÁO CÁO TỔNG KẾT DỰ ÁN CẤP NHÀ NƯỚC
MÃ SỐ KC 06.DA 05/06-10
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
SẢN XUẤT GIỐNG VÀ THÂM CANH 2 GIỐNG LÚA
ĐB5 VÀ ĐB6 Ở CÁC TỈNH PHÍA BẮC
Chủ nhiệm đề tài: TS. PHẠM ĐỒNG QUẢNG
7404
10/6/2009
HÀ NỘI – 2/2009
1
Tóm tắt
Dự án “Hoàn thiện qui trình công nghệ sản xuất hạt giống và thâm canh 2 giống lúa
ĐB5, ĐB6 ở các tỉnh phía Bắc” thuộc chương trình Khoa học và Công nghệ trọng điểm
cấp nhà nước “Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất các
sản phẩm xuất khẩu chủ lực” mã số KC.06/06-10, được thực hiện trong thời gian tháng
1/2007-12/2008
Mục tiêu:
- Hoàn thiện được các quy trình công nghệ sản xuất hạt giống siêu nguyên chủng,
nguyên chủng, xác nhận của 2 giống lúa ĐB5 và ĐB6, đảm bảo sản xuất được hạt giống
chất lượng cung cấp cho sản xuất. Sản xuất được 10 tấn giống siêu nguyên chủng, 200-
300 tấn giống nguyên chủng, 400-500 tấn giống lúa xác nhận..
- Hoàn thiện quy trình thâm canh 2 giống lúa ĐB5, ĐB6 tại các tỉnh phía Bắc,
đảm bảo năng suất đạt 7-8 tấn/ha.
- Xây dựng mô hình thâm canh (100 ha) và chuyển giao quy trình công nghệ sản
xuất giống và thâm canh hai giống lúa ĐB5, ĐB6 đến các cơ sở sản xuất.
- Phối hợp với một số tỉnh phía Bắc để nhân rộng diện tích sản xuất 2 giống lúa.
Phương pháp: Để thực hiện được mục tiêu trên Cơ quan chủ trì và các cơ quan
tham gia phối hợp đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu thông dụng nhất để tiến hành
thực hiện các thí nghiệm hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất hạt giống và hoàn thiện
quy trình thâm canh 2 giống lúa ĐB5, ĐB6; xây dựng các mô hình thâm canh, kết hợp
với tập huấn, đào tạo cán bộ công nghệ và kỹ thuật viên sản xuất hạt giống. Đẩy mạnh
thông tin tuyên truyền, quảng cáo giống bằng cách tổ chức các hội nghị đầu bờ, xây dựng
tờ rơi quảng cáo giống để thúc đẩy công tác phát triển giống vào sản xuất.
Kết quả: Dự án đã hoàn thiện được Quy trình sản xuất giống siêu nguyên chủng,
nguyên chủng, xác nhận của hai giống lúa ĐB5 và ĐB6; sản xuất được 19.190 kg hạt
giống SNC, 397.3 tấn hạt giống NC, 540 tấn hạt giống XN của hai giống ĐB5 và ĐB6
và Quy trình thâm canh đạt năng suất 6-8 tấn/ha; đào tạo được 200 lượt cán bộ kỹ thuật,
300 lượt kỹ thuật viên sản xuất giống, tập huấn kỹ thuật cho 1800 lượt nông dân. Ngoài
việc mở rộng diện tích vào các tỉnh phía Bắc, Dự án đã phát triển hai giống vào các tỉnh
miền Trung. Hai giống ĐB5 và ĐB6 được Bộ Nông nghiệp & PTNT cấp bằng bảo hộ
giống cây trồng mới và công nhận giống cây trồng nông nghiệp mới.
2
MỤC LỤC
Tóm tắt
Chú giải chữ viết tắt
Lời mở đầu
Thông tin chung về dự án
Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
1.Tình hình nghiên cứu ngoài nước
2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Mục tiêu của dự án
2. Nội dung thực hiện dự án
3. Lựa chọn đối tượng nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Quy mô triển khai dự án.
6. Dự kiến sản phẩm khoa học
Chương 3. KẾT QUẢ THỰC HIỆN DỰ ÁN.
I. Tổ chức triển khai và thực hiện
II. Kết quả sản xuất hạt giống (SNC, NC, XN) của 2 giống lúa ĐB5 và ĐB6
III. Kết quả xây dựng mô hình thâm canh 2 giống lúa ĐB5 và ĐB6
IV. Kết quả hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất hạt giống và thâm canh
A. Hoàn thiện quy trình sản xuất hạt giống SNC, NC, XN của 2 giống lúa ĐB5 và ĐB6
B. Hoàn thiện quy trình kỹ thuật thâm canh 2 giống lúa ĐB5 và ĐB6
V. Kết quả thực hiện công tác đào tạo và tập huấn.
VI. Tổng hợp các kết quả của dự án đã thực hiện trong 2 năm 2007-2008
VII. Đánh giá hiệu quả dự án
1. Hiệu quả khoa học
2. Hiệu quả kinh tế xã hội
IIX. Kinh phí thực hiện dự án
IX. Đánh giá chung
Chương 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
PHẦN PHỤ LỤC
Trang
1
3
4
6
9
9
9
12
12
12
13
13
19
20
21
21
22
25
28
28
36
47
49
50
50
51
52
53
55
3
BẢNG CHÚ GIẢI CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Nghĩa
CT Cây trồng
CLT& CTP Cây lương thực và cây thực phẩm
CGCN Chuyển giao công nghệ
ĐPHK Độ phân huỷ kiềm
GCT Giống cây trồng
KD18 Khang dân 18
KHCN Khoa học công nghệ
KKN GCT & KN PB Khảo kiểm nghiệm giống cây trồng và khảo nghiêm phân bón
KKNG, SPCT & PB Khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng và phân bón
KTNN Kỹ thuật nông nghiệp
Khảo nghiệm & KN Khảo nghiệm và khuyến nông
NC Nguyên chủng
NĐHH Nhiệt độ hoá hồ
PC Phân chuồng
SNC Siêu nguyên chủng
XN Xác nhận
SPCT Sản phẩm cây trồng
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
4
LỜI MỞ ĐẦU
Các giống lúa ngắn ngày ngày càng có vị trí quan trọng trong cơ cấu các giống lúa
đang trồng ở miền Bắc nước ta. Hiện nay hai giống lúa thuần Trung Quốc là Khang dân 18
và Q5 là các giống lúa ngắn ngày có năng suất cao, ổn định, dễ tính; đang chiếm vị trí chủ lực
trong cơ cấu các giống lúa ở nhiều tỉnh phía Bắc. Trong nhiều năm, chưa có giống lúa giống
lúa ngắn ngày nào trong nước đạt được các tiêu chí về tiềm năng năng suất và tính thích ứng
rộng của 2 giống lúa này.
Tuy nhiên hai giống này có một số nhược điểm: Giống Khang dân 18 chịu thâm
canh trung bình, dễ bị đổ ngã khi gặp mưa to gió lớn hoặc bón phân không cân đối. Thân
rạ hơi yếu nên không thể gieo cấy trên các chân đất vàn thấp và mức độ thâm canh cao.
Giống lúa Q5 có khả năng thâm canh cao nhưng dễ bị nhiễm bệnh đạo ôn cổ bông và rầy
nâu trong vụ đông xuân, nhiễm bệnh bạc lá trong vụ mùa, hạt gạo hơi bầu, hàm lượng
amilose cao nên cơm cứng, rời.
Nhóm nghiên cứu lúa thuộc Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây
trồng và phân bón Quốc gia và Viện Cây lương thực và cây thực phẩm đã áp dụng
phương pháp gây đột biến nhân tạo (chiếu xạ hạt khô bằng tia gamma nguồn Co60
với liều
lượng 40 Krad dòng 28 R được nhập nội từ Trung Quốc) và phương pháp chọn lọc phả hệ
(pedigree) đã chọn tạo được 2 giống lúa ĐB5, ĐB6 có nhiều đặc tính ưu việt, khắc phục được
một số nhược điểm của các giống lúa ngắn ngày đang phổ biến trong sản xuất đại trà ở
các tỉnh phía Bắc và miền Trung nước ta.
ĐB5 và ĐB6 là hai giống lúa ngắn ngày (thời gian sinh trưởng vụ mùa 105 - 110
ngày), có dạng hình đẹp; cây cao trung bình (100-105 cm); lá đứng, dày, kích thước lá
trung bình, màu xanh đậm; có một số yếu tố cấu thành năng suất cao: Số hạt/bông cao, tỷ
lệ hạt lép thấp. Các giống đều có năng suất cao, ổn định, năng suất trung bình đạt 58-70
tạ/ha, vượt giống đối chứng Khang dân 18 từ 5-10%. Nhiều điểm thâm canh tốt, năng
suất đạt 75-85 tạ/ha.
Chất lượng của giống ĐB5 tương tự giống Khang dân 18, giống ĐB6 chất lượng khá
hơn Q5.
5
Hai giống chống chịu khá với sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất thuận, khả
năng thích ứng rộng. Giống lúa ĐB5 chịu thâm canh và chống đổ tốt hơn Khang dân 18, có
thể gieo cấy trên các chân đất vàn thấp. Giống ĐB6 chịu thâm canh cao như Q5, đặc biệt
chịu được chân ruộng chua mặn khá hơn Q5, Khang dân 18 và một số giống lúa ngắn ngày
khác.
Khả năng chịu rét của hai giống tốt, mức độ nhiễm bệnh đạo ôn, bạc lá và rầy nâu
nhẹ hơn giống Q5 và Khang dân 18.
ĐB5 và ĐB6 được sản xuất chấp nhận và phát triển rộng với quy mô hàng ngàn ha
ở các tỉnh phía Bắc và được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận tạm thời
năm 2004 (ĐB5) và 2005 (ĐB6)
Tuy nhiên hạn chế của 2 giống là chưa được đầu tư chọn lọc, duy trì và sản xuất
hạt giống theo đúng quy trình; nhiều địa phương bà con nông dân tự làm giống nên chất
lượng hạt giống giảm, ảnh hưởng tới độ thuần và năng suất.
Hai giống có tiềm năng năng suất cao, nhưng chưa có nghiên cứu cụ thể về quy
trình canh tác như kỹ thuật gieo cấy, bón phân, chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh trên các
điều kiện sinh thái khác nhau nên nhiều trường hợp không phát huy được hết tiềm năng
năng suất của giống. Do điều kiện kinh phí hạn hẹp nên chưa xây dựng được nhiều mô
hình trình diễn để phát triển giống nhanh vào sản xuất, nhiều địa phương còn chưa tiếp cận
được tiến bộ kỹ thuật này.
Vì những lý do nêu trên việc thực hiện dự án: "Hoàn thiện quy trình công nghệ
sản xuất hạt giống và thâm canh 2 giống lúa ĐB5, ĐB6 ở các tỉnh phía Bắc" là rất cần
thiết nhằm phát triển nhanh chóng hai giống vào sản xuất.
6
THÔNG TIN CHUNG VỀ DỰ ÁN
- Tên dự án: “Hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất hạt giống và thâm canh 2
giống lúa ĐB5 và ĐB6 ở các tỉnh phía Bắc”
Mã số: KC.06.DA05/06-10
- Thời gian thực hiện: 24 tháng (từ tháng 01/2007 đến tháng 12/2008)
- Cấp quản lý : Nhà nước
Thuộc chương trình: KC.06/06-10
- Tổng vốn thực hiện dự án: 6.193,43 triệu đồng, trong đó:
Từ ngân sách sự nghiệp khoa học: 1.780,0 triệu đồng
Vốn từ nguồn khác (của cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp): 4413,43 triệu đồng.
Kinh phí thu hồi: 1.068 triệu đồng (bằng 60 % giá trị hợp đồng)
- Chủ nhiệm dự án
Họ và tên: Phạm Đồng Quảng
Năm sinh: 1957 Nam/Nữ: Nam
Học vị: Tiến sĩ
Chức danh khoa học: Nghiên cứu viên chính
Chức vụ: Phó Cục trưởng Cục Trồng trọt
Điện thoại: Cơ quan: (043)7345831, nhà riêng: (043)8473450, Mobile: 0913586863
- Tổ chức chủ trì thực hiện dự án
Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng và phân bón Quốc gia
Điện thoại: (043) 9713521, Fax: (043) 8214250, E-mail: NCVESC- [email protected]
Địa chỉ: 6 - Nguyễn Công Trứ - Hà Nội
Họ và tên thủ trưởng cơ quan: Hà Quang Dũng
Số tài khoản: 301.01.070.3 Kho bạc nhà nước Hai Bà Trưng, Hà Nội
Tên cơ quan chủ quản dự án: Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Xuất xứ: Hai giống lúa ĐB5 và ĐB6 là hai trong số các kết quả nghiên cứu của
đề tài:" Chọn tạo các giống lúa và biện pháp kỹ thuật canh tác cho vùng khó khăn thuộc
vùng Đồng bằng sông Hồng" thuộc Đề tài KHCN-08-01-01 do Viện Cây lương thực và
7
cây thực phẩm chủ trì, Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng và phân
bón Quốc gia là đơn vị phối hợp; hai giống được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn công nhận tạm thời theo quyết định số 2182 QĐ/BNN-KHCN năm 2004 (ĐB5) và
3277 QĐ/BNN-KHCN năm 2005 (ĐB6).
- Mục tiêu:
+ Hoàn thiện được các quy trình công nghệ sản xuất hạt giống siêu nguyên chủng
(SNC), nguyên chủng (NC), xác nhận (XN) của 2 giống lúa ĐB5 và ĐB6, đảm bảo sản
xuất được hạt giống chất lượng cung cấp cho sản xuất. Sản xuất được 10 tấn giống SNC,
200-300 tấn giống NC, 400-500 tấn giống lúa XN.
+ Hoàn thiện quy trình thâm canh 2 giống lúa ĐB5, ĐB6 tại các tỉnh phía Bắc, đảm
bảo năng suất đạt 7-8 tấn/ha.
+ Xây dựng mô hình thâm canh (100 ha) và chuyển giao quy trình công nghệ sản
xuất giống và thâm canh hai giống lúa ĐB5, ĐB6 đến các cơ sở sản xuất.
+ Phối hợp với một số tỉnh phía Bắc để nhân rộng diện tích sản xuất 2 giống lúa này.
- Nội dung:
+ Hoàn thiện quy trình sản xuất hạt giống cấp SNC, NC và XN của 2 giống ĐB5 và
ĐB6.
+ Sản xuất được 10 tấn giống SNC, 200-300 tấn giống NC, 400-500 tấn giống XN.
+ Hoàn thiện quy trình thâm canh của 2 giống lúa ĐB5 và ĐB6 đạt năng suất 65-75
tạ/ha trên cơ sở các thí nghiệm xác định thời vụ, mật độ cấy và liều lượng phân bón,
phương thức và thời vụ gieo mạ.
+ Xây dựng mô hình sản xuất thâm canh đạt năng suất cao.
+ Tập huấn quy trình sản xuất giống lúa, quy trình sản xuất thâm canh cho cán bộ
kỹ thuật và nông dân vùng tham gia dự án.
- Sản phẩm của dự án:
+ Quy trình sản xuất hạt giống ĐB5, ĐB6 cấp SNC, NC, XN đạt tiêu chuẩn chất
lượng.
8
+ Sản xuất được 10 tấn giống SNC, 200-300 tấn giống NC, 400-500 tấn giống XN
với chất lượng đạt tiêu chuẩn 10TCVN 1776-2004 để cung cấp cho sản xuất.
+ Quy trình thâm canh hai giống lúa ĐB5 và ĐB6 đạt năng suất cao, ổn định (65-75
tạ/ha/vụ) cho các vùng thâm canh lúa của các tỉnh phía Bắc.
- Xây dựng mô hình: Xây dựng các mô hình sản xuất lúa thương phẩm với quy mô
10 mô hình, với diện tích 5-15 ha/mô hình, năng suất đạt 65-80 tạ/ha/vụ.
- Đào tạo và tập huấn: Đào tạo, chuyển giao quy trình công nghệ sản xuất hạt giống
và quy trình thâm canh 2 giống lúa ĐB5, ĐB6 cho 200 lượt cán bộ, 300 lượt nhân viên
kỹ thuật, 1.800 lượt nông dân.
- Hai giống ĐB5 và ĐB6 được cấp bằng bảo hộ giống cây trồng mới và công nhận
giống cây trồng nông nghiệp mới
9
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
An toàn lương thực cho cộng đồng ở mỗi Quốc gia và trên toàn thế giới luôn là
nhiệm vụ hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Thực tế dân số hiện nay
ngày một tăng trong khi đó diện tích đất đai có hạn, ngày một thu hẹp do quá trình công
nghiệp hoá và đô thị hoá. Vì vậy để tăng sản lượng lương thực đáp ứng nhu cầu lương
thực ngày càng tăng của xã hội thì vấn đề tăng năng suất cây lương thực là hướng đi
quan trọng trong chiến lược phát triển nông nghiệp của các quốc gia. Trong đó công tác
giống luôn được chú ý quan tâm hàng đầu.
Ở các nước cây lúa là cây lương thực chính, thì công tác cải tiến giống lúa càng
được đầu tư nghiên cứu và phát triển mạnh. Tầm quan trọng và sự đóng góp của giống
vào việc tăng năng suất và sản lượng lúa đã được khẳng định rõ rệt.
Trong cuộc cách mạng về cải tiến giống lúa, việc nâng cao tiềm năng năng suất
lúa là một mục tiêu chú ý hàng đầu.. Nhiều Quốc gia đã thành công trong việc phát triển
các giống lúa cải tiến, thấp cây chín sớm, có khả năng thâm canh cao, chống chịu tốt với
sâu bệnh và cải tiến phẩm chất.
Như vậy nghiên cứu chọn tạo các giống lúa có năng suất cao, phẩm chất tốt chống
chịu tốt với sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất thuận, phẩm chất tốt là một nhiệm vụ
quan trọng, được các nhà khoa học nông nghiệp trên thế giới hết sức quan tâm. Đây là
một hướng đi chiến lược quan trọng nhằm giữ vững an toàn lương thực các quốc gia trên
thế giới.
2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Việc gieo trồng các giống lúa mới có tiềm năng năng suất cao và thay đổi cơ cấu
cây trồng là những nhân tố cơ bản dẫn đến mức tăng nhanh về năng suất và sản lượng
lúa. Trong những năm gần đây Chương trình chọn tạo giống lúa ở Việt Nam đã thu được
các thành tựu lớn. Hàng loạt các giống lúa thâm canh, năng suất cao, chống chịu sâu
10
bệnh tốt, khả năng thích ứng rộng đã được đưa vào sản xuất, góp phần làm tăng nhanh
năng suất và sản lượng lúa trên toàn quốc.
Đặc biệt trong giai đoạn chuyển đổi cơ cấu kinh tế, chúng ta cần một lượng lớn đất
đai cho công nghiệp, xây dựng hạ tầng cơ sở, đường giao thông để phát triển kinh tế. Vì
vậy rất cần những giống lúa có tiềm năng năng suất cao, ngắn ngày, chất lượng khá,
chống chịu tốt với sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất thuận; tạo điều kiện thuận lợi
cho việc luân canh tăng vụ, tăng giá trị hàng hoá trên một đơn vị diện tích và đảm bảo an
ninh lương thực.
Hai giống lúa Q5 và Khang dân 18 được nhập nội từ Trung Quốc có năng suất cao,
tính thích ứng rất rộng, đang là các giống lúa có diện tích gieo trồng lớn nhất ở các tỉnh
miền Bắc và miền Trung nước ta. Tuy nhiên hai giống lúa này đã có các biểu hiện thoái
hoá, chất lượng gạo kém, nhiễm rầy nâu, đạo ôn, giống Khang dân 18 khả năng chống đổ
kém.
Các nhà chọn giống lúa Việt Nam đã tập trung vào chọn tạo các giống lúa ngắn
ngày, năng suất cao, có nhiều ưu điểm về khả năng chống chịu với sâu bệnh và điều kiện
ngoại cảnh bất thuận, cải thiện được chất lượng gạo.
Một loạt các giống lúa mới ra đời đáp ứng được yêu cầu của sản xuất: Ngắn ngày,
năng suất cao, chống chịu tốt với sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất thuận, tính thích
ứng rộng, chất lượng khá đang được các địa phương phát triển mở rộng vào sản xuất,
trong đó có hai giống ĐB5 và ĐB6 của Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm
cây trồng và phân bón Quốc gia và Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm.
Hai giống lúa ĐB5 và ĐB6 được chọn lọc bằng phương pháp đột biến, nên giống dễ
quay lại các đặc tính của dòng gốc ban đầu. Trong quá trình sản xuất giống còn xuất hiện
một số dạng phân ly về kích thước và màu sắc hạt, giống ĐB6 chưa có độ đồng đều cổ
bông cao vì vậy có ảnh hưởng phần nào tới chất lượng hạt giống và năng suất sau này.
Tuy được sản xuất chấp nhận và phát triển mạnh, nhưng tại một số địa phương bà con
nông dân vẫn còn duy trì tập quán tự để giống nên chất lượng hạt giống suy giảm. Vì vậy
việc tiếp tục chọn lọc nâng cao độ thuần của giống, duy trì, sản xuất giống SNC và NC,
11
đảm bảo có hạt giống chất lượng cung cấp cho sản xuất là vấn đề hết sức quan trọng để
mở rộng giống vào sản xuất.
Hiện tại các địa phương chưa có quy trình sản xuất hạt giống của hai giống lúa này
nên cần phải hoàn thiện các quy trình sản xuất hạt giống cho phù hợp để phục vụ quá
trình chọn lọc, duy trì và sản xuất hạt giống đạt tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam để cung
cấp cho sản xuất.
Hai giống lúa ĐB5 và ĐB6 là 2 giống lúa thâm canh có tiềm năng năng suất rất cao,
hiện nay các địa phương gieo trồng hai giống lúa này còn đang áp dụng quy trình canh
tác cũ, đặc biệt các quy trình kỹ thuật về thời vụ, mật độ cấy, phân bón, phòng trừ sâu
bệnh chưa phù hợp với các đặc điểm nông học, nên chưa phát huy được tiềm năng suất
của giống. Vì vậy rất cần phải xây dựng một quy trình kỹ thuật về thời vụ, phân bón, mật
độ cấy phù hợp để giống đạt năng suất và hiệu quả kinh tế cao.
Ngoài ra, cần tiến hành các thử nghiệm xác định tính thích ứng của giống ĐB5 và
ĐB6 trong một số điều kiện ngoại cảnh khó khăn để có quy trình thích hợp cho các giống
trong các điều kiện canh tác này.
Công tác thông tin tuyên truyền về giống cũng chưa được thúc đẩy, nên cần phải
xây dựng các mô hình trình diễn, tổ chức hội nghị đầu bờ, làm quảng cáo để phát triển
giống vào sản xuất.