Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Hoạch định chiến lược kinh doanh nhằm đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm của Công ty May Thăng Long sang
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Nông nghiệp 2,9%
Nhóm thanh niên
mới lớn (13-19 tuổi)
17%
3%
2%
28%
20%
Nhóm thanh niên
Trưởng thành (20-34 tuổi)
Nhóm người trung niên (35-54 tuổi)
Nhóm người chuẩn bị về hưu
Nhóm người về hưu (65 tuổi và già hơn)
Nguy co do các sản phẩm và dịch vụ thay thế Nguy cơ có các đối thủ cạnh tranh lớn Các đối thủ mới tiềm ẩn Khả năng ép giá Của người mua Các đối thủ cạnh tranh Của nhà cung cấp Khả năng ép giấ
Các đối thủ cạnh tranh trong ngành
Sự cạnh tranh giữa các hãng
Người cung cấp Người mua
Nền tảng của công ty
Nguồn nhân lực
Phát triền công nghệ
Mua sắm, đầu tư
cung tiêu đầu vào
Gia công, chế biến (tác nghiệp)
cung tiêu đầu ra
MKT. Và bán hang
Dịch vụ
Giá trị
Giá trị
Các hoạt động hỗ trợ
Các hoạt động chính
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Thị Hồng Vân - QTKDTH 38A
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Với chủ trương "Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế
giới" của Đảng và Nhà nước ta, quan hệ giữa Việt Nam và Hoa Kỳ đã không
ngừng phát triển và lớn mạnh, đặc biệt tương lai Mỹ sẽ giành cho Việt Nam
quy chế tối huệ quốc, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hóa của hai nước
xâm nhập vào thị trường của nhau.
Hiện nay, vấn đề thị trường là vấn đề "bức xúc" đối với tất cả các doanh
nghiệp Việt Nam trong đó có Công ty May Thăng Long. Đây thực sự là cơ hội tốt
cho Công ty May Thăng Long đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm của Công ty sang
thị trường Hoa Kỳ, một thị trường có sức tiêu thụ may mặc lớn, dân số đông,
hàng năm nhập khẩu hàng dệt may nhiều... Điều đó chứng tỏ thị trường Hoa Kỳ
là thị trường có quy mô rất lớn và có tính hấp dẫn rất cao đối với Công ty.
Vấn đề đặt ra cho Công ty là phải làm thế nào để đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ một cách có hiệu quả. Để làm được điều này,
Công ty cần phải xây dựng một chiến lược kinh doanh nhằm thúc đẩy xuất khẩu
sản phẩm của Công ty sang thị trường Hoa Kỳ. Chính vì vậy, em đã lựa chọn đề
tài: "Hoạch định chiến lược kinh doanh nhằm đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm của
Công ty May Thăng Long sang thị trường Hoa Kỳ".
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Với tính đa dạng của đề tài, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về chiến
lược xuất khẩu sản phẩm may mặc sang thị trường Mỹ , sau khi đã nghiên cứu
một cách tổng thể về môi trường ngành, vĩ mô nói chung về dệt may
3. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI GỒM
Chương I- Giới thiệu về ngành dệt may Việt Nam
Chương II- Phân tích đánh giá môi trường kinh doanh của Hoa Kỳ và khả
năng xuất khẩu của công ty may Thăng Long sang thị trường Hoa Kỳ
Chương III- Xây dựng chiến lược kinh doanh ở công ty may thăng Long
nhằm đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ
Trong quá trình làm luận văn không tránh khỏi sự sơ suất trong câu chữ,
trong cách trình bày, em rất mong sự đóng góp ý kiến và chỉ bảo của thầy
giáo, cô giáo. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình, quan tâm sâu sắc
của thầy cô. Đồng thời em cũng xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ
của các cô chú ở công ty may Thăng Long
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU VỀ NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH DỆT - MAY VIỆT NAM
1
1.1 Đặc điểm
Ngành may Việt Nam có truyền thống lâu đời gắn bó với truyền thống
nhân dân từ nông thôn đến thành thị, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân nhằm đảm bảo hàng hóa cho tiêu dùng trong nước, có điều kiện mở
rộng thương mại quốc tế, thu hút nhiều lao động tạo ra ưu thế cạnh tranh cho sản
phẩm xuất khẩu, hàng năm mang về cho Nhà nước một lượng ngoại tệ đáng kể,
kim ngạch xuất khẩu chỉ đứng sau dầu khí và đã trở thành một ngành công
nghiệp then chốt của nước ta. Đây là một ngành phù hợp với điều kiện nền kinh
tế nước ta vì:
Một là: sản xuất hàng may mặc cần nhiều lao động, không đòi hỏi trình độ
tay nghề cao. Trong khi lao động giản đơn ở nước ta thừa rất nhiều. Hơn thế nữa,
để đào tạo một lao động trong ngành may chỉ cần từ hai đến hai tháng rưỡi và lao
động trong ngành may mặc thường sử dụng nhiều nữ.
Hai là: Vốn đầu tư cho một chỗ làm việc ít, đồng thời ngành may mặc có
thể tạo nhiều công ăn việc làm so với các ngành khác với cùng một lượng vốn
đầu tư thời gian thu hồi nhanh. Chỉ cần khoảng 700-800USD là có thể tạo ra
được một chỗ làm trong ngành may, so với 1500-1700 USD để cho một nông dân
có thể cấy ở vùng Đồng Tháp Mười. Thời hạn thu hồi vốn chỉ 3-3,5 năm.
Ba là: thị trường lớn ở cả trong và ngoài nước. Ở trong nước thì đời sống
nhân dân được nâng lên, nhu cầu về mặc chuyển từ "ấm" sang "đẹp", "mốt" tức
là nhu cầu hàng may mặc ngày càng tăng và nhanh biến đổi. Còn trên thế giới thì
xu thế ngành may mặc phổ thông đang chuyển dần sang các nước đang phát triển
do ở những nước này có lợi thế về lao động rẻ hơn ở những nước phát triển.
Bốn là: Nước ta có điều kiện để phát triển trồng bông, đay, thúc đẩy ngành
dệt may phát triển vì nguyên liệu cung cấp trong nước thường rẻ hơn nhập khẩu.
Với những đặc điểm trên mà ngành may Việt Nam đã ngày càng phát triển,
thu hút được nhiều lao động xã hội - gần 50 vạn người, chiếm 22,7% lao động
công nghiệp toàn quốc, góp phần giải quyết công ăn việc làm, tạo sự ổn định
chính trị - kinh tế xã hội, do đó được Đảng và Nhà nước quan tâm. Hiện nay
ngành may vẫn đang chiếm một vị trí quan trọng về ăn mặc của nhân dân, quốc
phòng và tiêu dùng trong các ngành công nghiệp khác.
1.2 Thực trạng ngành Dệt - May Việt Nam
1.2.1 Những thành tựu đã đạt được của ngành Dệt - may Việt Nam
Đã có những đặc điểm phù hợp với điều kiện nước ta nên ngành may Việt
Nam phát triển rất cao trong thời gian qua cả về mặt sản lượng và kim ngạch xuất
khẩu. Hiện nay kim ngạch xuất khẩu của ngành may chỉ đứng sau sản phẩm dầu
thô và liên tục tăng. cụ thể từ năm 1995 đến nay, kim ngạch xuất khẩu hàng may
mặc không ngừng tăng lên, điều đó thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.1 GIÁ TRỊ XUẤT KHẨU HÀNG MAY VIỆT NAM
1995-1998
2
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Thị Hồng Vân - QTKDTH 38A
(đơn vị: triệu USD)
1995 1996 1997 1998
Giá trị xuất khẩu toàn quốc 5200,0 7255,8 8850,0 8910,0
Giá trị xuất khẩu ngành may
Việt Nam 750,0 1150,0 1250,0 1310,0
Tỷ lệ so với xuất khẩu toàn
quốc (%) 14,4 15,8 14,2\1 14,7
(Nguồn: Dự án quy định tổngthể ngành côngnghiệp Dệt-May đến năm 2010)
Trong số 10 mặt hàng có giá trị kim ngạch xuất khẩu lớn nhất của Việt
Nam phải kể đến hàng Dệt - May, nhưng đây là mặt hàng có nhiều lợi thế so sánh
và có khả năng phát triển cao. Năm 1997, tỷ lệ xuất khẩu hàng Dệt - May chiếm
14,1% so với toàn quốc, đến năm 1998 tỷ lệ này tăng lên 14,7% mặc dù bị ảnh
hưởng không ít bởi cơn khủng hoảng tài chính ở Đông Nam á.
Với tốc độ tăng tỷ lệ xuất khẩu như thế trong những năm tới ngành Dệt -
May Việt Nam có thể đạt được một số chỉ tiêu , điều đó được thể hiện qua bảng
sau:
Bảng 1.2.Kim ngạch xuất khẩu vải dệt
Đơn vị Năm 2000 Năm 2005 Năm 2010
Kim ngạch xuất khẩu Triệu USD 2000 3000 4000
Vải dệt Triệu m2
600 1000 1500
Nguồn : Tổng công ty dệt may Việt Nam
Như vậy đến năm 2010, sản lượng vải dệt càng tăng dần thì đáp ứng được
yêu cầu của người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Đồng thời cũng giải quyết
được một số loại vải theo yêu cầu của một số ngành công nghiệp và các ngành
khác, giảm nhập khẩu cho đất nước, đóng góp vào sự tăng trưởng chung của đất
nước.
Ngoài ra, ngành may cũng là ngành mang tính xã hội cao, sử dụng mọ lao
động trên khắp đất nước đặc biệt là lao động nữ. Số lao động công nghiệp của
ngành vào loại đứng đầu trong cả nước, khoảng 3000 lao động chính và nhiều lao
động khác.
1.2.2. Tình hình xuất khẩu theo phương thức gia công xuất khẩu
Hiện nay, trong ngành may Việt Nam hoạt động theo phương thức gia
công xuất khẩu là chủ yếu nên hiệu quả thấp. Với phương thức sản xuất gia công
này, tất cả các loại vải thậm chí cả nguyên phụ liệu như chỉ, cúc, nhãn mác, khoá
móc... đều được tạm nhập để rồi tái xuất sau khi đã trở thành hoàn chỉnh. Như
vậy, giá trị mới tạo ra hơn các sản phẩm may mặc này chỉ gồm mức lao động của
người công nhân và hoạt động của bộ máy quản lý. So với giá trị sản phẩm nó rất
thấp, chỉ bằng khoảng 8% đối với áo sơ mi và 12% đối với áo jacket - là 2 mã
hàng có số lượng sản phẩm xuất khẩu lớn nhất hiện nay. Trong khi đó, nếu xuất
khẩu theo hình thức mua nguyên liệu (có thể nhập khẩu nguyên liệu) bán thành
phẩm (xuất khẩu trực tiếp không qua nước thức 3) hay gọi là hình thức FOB thì
3
giá trị xuất khẩu tăng lên rất nhiều, thường gấp từ 4-5 lần. Đó là chưa kể đến nếu
nguồn vải để lại được sản xuất trong nước thì giá trị thu được từ xuất khẩu sản
phẩm sẽ tăng lên gấp bội. Nếu như không có phương hứong đổi mới mạnh sang
hình thức FOB thì như hiện nay hầu hết sản phẩm được xuất khẩu đều phải thông
qua nước thứ ba nên khả năng bị ép giá thường xảy ra, gây nhiều thua thiệt cho
các doanh nghiệp nước ta.
Mặt khác, hịên nay ngành may của nước ta chỉ có thể đi vào các chủng loại
mặt hàng chất lượng thấp và trung bình với một số ít mặt hàng đạt đến khá. Các
loại mặt hàng cao cấp thì ngành may Việt Nam chưa thể làm được và rất khó
cạnh tranh như comple...
Tuy nhiên muốn xâm nhập vào thị trường Mỹ một thị trường đầy tiềm
nặng, một đất nước của những người nhập cư - nhu cầu tiêu dùng rất đa dạng bởi
thế Công ty cần đẩymạnh hơn thâm nhập vào thị trường này.
1.2.3. Tình hình thị trường nội địa
Ngành may mặc Việt Nam chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường
trong nước. Thị trường trong nước với số dân khoảng 80 triệu và tương lai là 100
triệu vào năm 2010 là một thị trường đầy tiềm năng cho các doanh nghiệp Dệt -
may Việt Nam. Nhưng hiện tại nước ta vẫn phải nhập một lượng lớn bao gồm cả
vải và quần áo may sẵn. Vì Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức và thực
hiện các điều khoản của hiệp định AFTA, thị trường nội địa là "sân chơi" của các
nước trong khu vực do đó ngành may Việt Nam cũng gặp phải không ít khó khăn
khi phải thi đấu với những đối thủ trên sức mình. Bên cạnh đó, ngành dệt Việt
Nam đang ở mức thấp so với các nước trong khu vực. Và trong tương lai nếu Việt
Nam gia nhập vào WTO thì hàng ngoại vào thị trường Việt Nam càng dễ dàng
hơn và khi đó khả năng chống chọi với sự cạnh tranh hàng hóa của nước ngoài
nói chung và dệt may nói riêng càng phức tạp, khó khăn hơn.
2 MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU
DỆT MAY
.
2.1 Môi trường vĩ mô tác động đến xuất khẩu ngành Dệt-May Việt Nam
sang Mỹ
2.1.1 Môi trường chính trị
• Chính sách của Việt Nam với Mỹ
Hiện nay, Chính phủ Việt Nam đã có nhiều quyết sách quan trọng nhằm
làm cho môi trường đầu tư tại Việt Nam có tính cạnh tranh hơn và thực sự hấp
dẫn các nhà đầu tư nước ngoài nói chung và Mỹ nói riêng.Cụ thể:
-Dành cho các nhà đầu tư nước ngoài nhiều ưu đãi hơn về thuế lợi tức, với
mức thuế thấp nhất trong khu vực; thời hạn miễn thuế đến 4 năm, giảm 50%
trong 4 năm tiếp theo và miễn 8 năm thuế lợi tức cho các dự án đặc biệt khuyến
khích đầu tư, kể từ khi kinh doanh bắt đầu có lãi.
4
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Thị Hồng Vân - QTKDTH 38A
- Giảm thiểu tối đa và đơn giản hoá mạnh mẽ thủ tục hành chính, trước hết
là thủ tục hải quan, xuất nhập khẩu, cấp giấy phép đầu tư.
- Dành cho các nhà đầu tư được lựa chọn hình thức dự án và địa bàn đầu
tư, tỷ lệ góp vốn pháp định và thị trường tiêu thụ, ngoại trừ một số lĩnh vực có
điều kiện đã được công bố.
- Giảm đáng kể giá tiền thuê đất, làm cho giá thuê đất có thể cạnh tranh
với các nước xung quanh.
Tất cả những chính sách trên nhằm tạo dựng một khuôn khổ pháp lý, một
môi trường đầu tư ổn định, giảm chi phí đầu tư cho nước ngoài nói chung và Mỹ
nói riêng.
Đây là một thuận lợi cho mối quan hệ hai nước Việt -Mỹ
Thật vậy, với chính sách phát triển nền kinh tế mở, đa phương hoa quan hệ
cùng với đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu, Việt Nam đã khai thông và thu hút
được nhiều thị trường vào Việt Nam trong đó có cả thị trường Mỹ.
Kể từ khi "Mỹ tuyên bố bỏ cấm vận và bình thường hoá quan hệ với Việt
Nam, đầu tư của Mỹ vào Việt Nam ngày càng phát triển. Đến nay đã có gần 400
Công ty Mỹ có mặt tại Việt Nam, đầu tư vào trên 70 dự án, với số vốn đăng ký
gần 1,1 tỷ USD, đứng thứ 10 trong số các nước và vùng lãnh thổ đang đầu tư ở
Việt Nam."1
Với các hãng nổi tiếng của Mỹ như esso, Pepsi, Kodak, Microsoft,
General... đều có mặt ở Việt Nam. Tổng kim ngạch xuất khẩu giữa hai nước năm
1007 đạt 388 triệu USD và 10 tháng đầu năm 1998 đạt 540 triệu USD. Điều đó
chứng tỏ Mỹ đã nhanh chóng khẳng định vị trí quan trọng và tiềm năng to lớn
của mình taị thị trường Việt Nam.
• Chính sách của Mỹ đối với Việt Nam
Trong thời kỳ Mỹ còn thực thi chính sách cấm vận đối với nước ta thì các
doanh nghiệp Việt Nam không những không thể thâm nhập vào thị trường Mỹ mà
cũng không thể tiến hành quan hệ với thị trường vốn là đồng minh của Mỹ. Từ
khi Mỹ tuyên bố bãi bỏ cấm vận và bình thường háo quan hệ với Việt Nam thì
kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam sang thị trường Mỹ luôn
tăng 200-300%/năm. Đây là tốc độ tăng cao nhất so với các thị trường khác, cho
dù chúng ta chưa được hưởng quy chế Tối huệ Quốc (MFN) và hệ thống ưu đãi
thuế quan chung (GSP) của Mỹ.
Bên cạnh đó, "ngày 10/31998, tổng thống Bill Clinton đã công bố bãi bỏ
việc áp dụng Điều luận bổ sung Jackson - Vanik đối với Việt Nam: Quyết định
này của tổng thống Mỹ sẽ thúc đẩy tiến trình đàm phán ký kết hiệp định thương
mại song phwong (BTA) và tạo điều kiện cho Việt Nam đạt được quy chế tối huệ
quốc tiếp theo. Ngoài ra, việc tuyên bố xoá bỏ những điều khoản sửa đổi Jackson
- Vanik cho phép Công ty đầu tư tư nhân hải ngoại (OPIC) và ngân hàng xuất
1
1
Nguån tµi liÖu cña phßng thÞ trêng xuÊt khÈu -c«ng ty may Th¨ng Long
5
nhập khẩu Mỹ (EXIMBANK) và hỗ trợ; bảo lãnh cho các nhà kinh doanh Mỹ tại
Việt Nam."2
Nội dung chủ yếu của điều luật bổ sung Jackson - Vanik là ngăn cấp việc
dành cho các nước xã hội chủ nghĩa quy chế tối huệ quốc trong thương mại, ngăn
cấm ngân hàng xuất khẩu trợ cấp tín dụng trợ giúp cho các Công ty Mỹ xuất
khẩu hàng hóa và dịch vụ sang Việt Nam hoặc tài trợ trực tiếp cho Việt Nam để
mua hàng hoá của mỹ. Thật vậy, nếu như tổng thống Mỹ thôi áp dụng điều khoản
sửa đổi này coi như một chướng ngại vật lớn trên con đường đi tới bình thường
hoá quan hệ kinh tế giữa 2 nước được gỡ bỏ - Đấy là những thuận lợi Mỹ dành
cho Việt Nam.
Tuy nhiên, hiện nay Mỹ chưa dành cho Việt Nam quy chế tối huệ quốc
trong quan hệ thương mại với Việt Nam, vì thế hàng xuất khẩu của Việt Nam
sang Mỹ phải chịu mức thuế nhập khẩu còn rất cao đặc biệt đối với hàng may
mặc. Mặt hàng may mặc phải chịu mức thuế cao gấp gần 2,5 lần so với các nước
khác. Mức thuế cao nhất đối với hàng may mặc Việt Nam là 37,5 cent/kg +76%.
Trong khi mức thấp nhất của các nước là 20,6%. Đối với hàng may mặc Việt
Nam việc xâm nhập thị trường Mỹ cực kỳ khó khăn. Các doanh nghiệp Việt Nam
đã rất nỗ lực đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường này, nhưng kim ngạch năm 1998
chỉ đạt 26 triệu USD, tăng 13% so với năm 1997. Đây là con số hết sức nhỏ bé so
với hàng may mặc của Mỹ phải nhập hàng năm (39-40 tỷ USD). Khả năng tăng
hướng xuất khẩu hàng Dệt may Việt Nam sang Mỹ không nhiều ngay cả trong
trường họ Việt Nam ký hiệp định thương mại song phương với Mỹ bởi vì Mỹ có
thể áp đạt quota như EU đang áp đặt cho ta. ĐAYlà thách thức không nhỏ đối với
ngành Dệt -May Việt Nam
Thật vậy, Mỹ đã xoá bỏ cấm vận đối với Việt Nam và sẽ "bật đèn xanh"
trong việc Việt Nam tham gia vào tổ chức thương mại thế giới "WTO). Nhưng
"sẽ" trong tương lai của Mỹ dành cho Việt Nam đó - với điều kiện Việt Nam phải
đáp ứng những yêu cầu, những tiêu chuẩn quá cao đến nỗi Việt Nam không thể
đáp ứng được.
Bên cạnh đó, những năm sắp tới khi Việt Nam được hưởng MFN và GSP
của Mỹ thì Mỹ là thị trường cung cấp bông đầy triển vọng cho Việt Nam. Bởi vì
Mỹ là nước có sản lượng bông lớn nhất thế giới, chiếm khoảng 25% tổng kim
ngạch thế giới và cũng là nước xúât khẩu bông lớn nhất thế giới.
Tuy nhiên, mức độ ưu đãi trong chính sách của Hoa Kỳ đối với Việt Nam
còn ở mức độ thấp so với các quốc gia khác thậm chí nếu có đưa ra như WTO thì
phải đáp ứng điều kiện của Mỹ đặt ra. Mức độ ưu đãi đó thể hiện qua bảng sau.
Bảng đó chỉ ra Việt Nam đang ở trong cung bậc nào trong chính sách thương mại
của Hoa Kỳ và cho thấy 7 cấp độ ưu đãi khác nhau trong thương mại Mỹ dành
cho các nước. Vào tháng 2/1994, việc xoá bỏ cấm vận đã đưa Việt Nam tiến từ
cung bậc cuối cùng lên mức cao hơn. Nhưng dù sao Việt Nam vẫn chưa có được
2
2
B¸o th¬ng maÞ -sè(3+4) - Trang (6+7) -N¨m 1999
6
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Thị Hồng Vân - QTKDTH 38A
sự đối xử MFN từ phía Hoa Kỳ như họ đã dành cho phần lớn các nước trên thế
giới. Các bước quan trọng tiếp theo cần phải và có thể đạt được là MFN có điều
kiện (khi hai nước đã tiến tới được Hịêp định thương mại) và MFN vô điều kiện
(với việc Quốc Hội Mỹ bãi bỏ việc áp dụng tu chính án Jackson - Vanick) và khi
đó Việt Nam sẽ giành đưọc một số ưu đãi trong hệ thống GSP ưu đãi chung.
Bảng 1.3: Thứ tự mức độ ưu đãi của Mỹ giành cho Việt Nam
HÌNH THỨC
ƯU ĐÃI
NỘI DUNG
ƯU ĐÃI
CÁC NƯỚC VÀ
NĂM ÁP DỤNG
TÌNH TRẠNG CỦA
VIỆT NAM
1. Hiệp
định
tự do
thươn
g mại
Miễn toàn bộ thuế
nhập khẩu vào thị
trường Hoa Kỳ
Israel 91983),
Canada (1989) và
Mehico (1984)
Thông qua APEC để
đàm phán tự do há
thương mại vào năm
2010-2020
2. Các
ưu đãi
thươn
g mại
đặc
biệt
Miễn thuế nhập
khẩu đối với hàng
hóa; trừ dầu khí,
hàng dệt, sản phẩm
da và một vài sản
phẩm khác
Phần lớn các nước
Trung Mỹ và vùng
vịnh Caribe,
Bolivia, Colombia,
Peru và Ecuado
(1991 và sẽ gia hạn
vào 2001)
Rất ít khả năng Hoa
Kỳ sẽ tạo ra một
chương trình ưu đãi
cho Việt Nam như
trường hợp các nước
châu Mỹ La tinh và
vịnh Caribe
3. Hệ
thống
ưu đãi
chung
(GSP)
Miễn thuế nhập
khẩu đối với rất
nhiều loại hàng hóa,
nhưng một số sản
phẩm quan trọng sẽ
bị loại trừ, và một
loạt các quy định để
Hoa kỳ không áp
dụng ưu đãi này đối
với môt số sản
phẩm hay quốc gia
- Phần lớn các nước
đang phát triển hạc
các nước đang
chuyển đổi. Trừ:
Việt Nam, Trung
Quốc, Mông Cổ;
- Các nước công
nghiệp mới ở Châu
á
- Phần lớn các nước
xuất khẩu dầu lửa
Hiện tại Việt Nam
chưa được hưởng hệ
thống ưu đãi này,
nhưng Việt Nam có
thể hưởng một trong
số các ưu đãi của hệ
thống đó nếu tổng
thống Hoa Kỳ quyết
định rằng Việt Nam
đủ điều kiện
4. MFN
không
điều
kiện
Quan hệ thương
mại được bình
thường hoá, các
nước được hưởng
mức thuế suất thấp
và được coi là được
hưởng sự đãi ngộ
vĩnh viênghiên cứu
hay "không phân
biệt đối xử".
áp dụng đối với
phần lớn các nước
trên thế giới, trừ các
nước chưa được
hưởng hoặc được
hưởng MFN có
điều kiện. Một số
nước đã được
hưởng chế độ này,
nhưng vẫn chưa
được hưởng GSP là
Nhật, EU, và các
nước công nghiệp
Việt Nam sẽ được
hưởng sự đối xử này
khi Quốc Hội mỹ
không áp dụng tu
chính án Jackson -
Vanick
7