Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển của tổng công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây -Thực trạng và giải
MIỄN PHÍ
Số trang
86
Kích thước
470.2 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
917

Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển của tổng công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây -Thực trạng và giải

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

LỜI MỞ ĐẦU

Hiệu quả đầu tư phát triển của các doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc sử

dụng nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay các doanh nghiệp nhà nước

hoạt động trong một cơ chế hoàn toàn khác so với trước đây- cơ chế thị trường. Đặc

biệt với sự kiện Việt Nam gia nhập WTO đã làm cho cục diện nền kinh tế có những

đổi thay đáng kể. Nếu như trước kia các doanh nghiệp dược Việt Nam chỉ phải đối

mặt với một số ít những đối thủ nước ngoài thì giờ đây đã lên tới hàng trăm. Họ là

những doanh nghiệp đến từ khắp nơi trên thế giới, sản phẩm của họ được sản xuất

bằng các dây chuyền công nghệ hiện đại. Một sự thực đáng buồn đang diễn ra là họ

đang độc chiếm hệ thống bệnh viện của Việt Nam bằng những loại thuốc đặc trị và

chuyên dùng. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp dược phẩm Việt Nam phải thật sự

nhanh nhạy thì mới có thể tồn tài và phát triển trên thị trường.

Điều đó đặt ra cho doanh nghiệp nhiều cơ hội cũng như thử thách mới, thay vào

việc cấp phát vốn theo định mức, nhà nước chuyển giao quyền sử dụng, bảo toàn và

phát triển vốn cho các doanh nghiệp nhà nước. Trong quá trình cạnh tranh khốc liệt

của nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp đều đặt ra mục tiêu phải không ngừng

nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình

Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, một vấn đề trọng tâm mà các doanh nghiệp

phải quan tâm đó là phải nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn của mình, làm thế nào

một đồng vốn của mình có thể đem lại nhiều đồng lợi nhuận, càng nhiều càng tốt. Đó

cũng là mục tiêu cuối cùng của sản xuất kinh doanh

Từ nhận thức về tầm quan trọng của vốn kinh doanh và sự cần thiết phải nâng cao

hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển đối với các doanh nghiệp Việt nam nói chung

và Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây nói riêng cũng như sự cần thiết bổ xung kiến

thức thực tiễn cho riêng mình. Em chọn đề tài “Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát

triển của tổng công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây -Thực trạng và giải pháp

nâng cao hiệu quả”.

Sinh viên: Bùi Ngọc Bút Đầu tư 47B 1

Nội dung chính của chuyên đề gồm ba phần:

Chương I: Đầu tư phát triển và hiệu quả sử dụng vốn đối với các doanh nghiệp

trong nền kinh tế thị trường

Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà

Tây

Chương III: Các biện pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển tại Công ty Cổ

phần Dược phẩm Hà Tây

Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do trình độ lý luận cũng như thực tiễn của em còn

nhiều hạn chế, do vậy nên chuyên đề này không tránh khỏi một số thiếu sót nhất

định. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S Lương Hương Giang và GVC Phạm

Thị Thêu cùng các cô chú trong công ty cổ phần Dược phẩm Hà Tây đã giúp đỡ em

hoàn thành bài viết này.

Sinh viên: Bùi Ngọc Bút Đầu tư 47B 2

Chương I

ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN

ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VÀ NỀN KINH TẾ

I. Lý luận chung về đầu tư phát triển

1. Khái niệm đầu tư phát triển

Đầu tư phát triển việc chi dùng vốn để tiến hành các hoạt động hiện tại làm gia

tăng năng lực sản xuất, tạo ra quan hệ sản xuất mới, tạo thêm cở sở vật chất cùng với

việc làm với mục tiêu lớn mạnh để đáp ứng được phát triển và cạnh tranh.

2. Đặc điểm của đầu tư phát triển

- Đầu tư phát triển là hình thức đầu tư mà nó vốn rất lớn và nó nằm khê đọng trong

suốt quá trình thực hiện đầu tư. Cho nên cần phải có kế hoạch tạo vốn và sử dụng nó

một cách hiệu quả nhất. Những dự án mà đầu tư cần nhiều các yếu tố lao động cũng

như máy móc thiết bị cần được chi tiết hoá để việc đầu tư mang tính khả thi cao nhất.

Tuỳ vào từng loại dự án mà có những kế hoạch huy động lực lượng cho phù hợp

nhằm tránh tình trạng gây lãng phí, kém hiệu quả. Lường trước các vấn đề liên quan

cả trước và sau dự án.

- Một đặc trưng của đầu tư phát triển là quá trình từ khi lập và thực hiện dự án đến

khi bàn giao là một quá trình dài. Nên trong thời gian đó có thể xảy ra những rủi ro

nhất định nên sớm có các biện pháp dự phòng nhằm hạn chế tránh gây tổn thất mà dự

án vẫn thành công, luôn phải quản lý tốt mọi khâu.

- Thành quả của đầu tư ph át triển thường có thời gian vận hành kết quả dài. Các

điều kiện yếu tố bên ngoài tác động lên nó như tự nhiên, chính trị, xã hội…nên khi

vận hành chúng ít nhiều ảnh hưởng tới nó. Hạn chế các vấn đề đó thì việc chúng ta

nên làm cần thiết lập một phương pháp dự báo, các lý thuyết vĩ mô lẫn vi mô để

nghiên cứu sự tác động có thể từ mọi mặt trong từng giai đoạn, trường hợp cụ thể.

Kiểm soát các quá trình của việc vận hành kết quả đầu tư để có thể làm cho công

Sinh viên: Bùi Ngọc Bút Đầu tư 47B 3

trình thực hiện đúng với mục đích, mục tiêu đề ra. Độ trễ thời gian của dự án đầu tư

luôn được chú ý để thực hiện nó hiệu quả nhất.

- Đầu tư phát triển là xây dựng các công và nó thường phát vận hành ở ngay tại nơi

đó, cho nên quá trình thực hiện đầu tư cũng như thời kỳ vận hành các kết quả đầu tư

chịu ảnh hưởng lớn của các nhân tố xung quanh nó. Các yếu tố như con người, chính

trị, tự nhiên. Hài hoà được các yếu tố này thì trước khi lên kế hoạch đầu tư phải c ó

những cân nhắc, xem xét kỹ càng để tối ưu hoá được các điều kiện đó mang lại. Ví

như là tài nguyên của nơi đó, lao động địa phương, các thế mạnh về địa hình để xây

dựng thuỷ điện trên các con thác, dòng sông lớn ở trên núi chẳng hạn…

Các công trình thường không thể di chuyển do đó cần phải có những chủ trương

đầu tư và quyết định đầu tư đúng và hợp lý nhất, cần nghiên cứu kỹ lưỡng dựa trên

căn cứa khoa học. Chính trị đặt nơi đặt và xây dựng công trình dựa trên đánh giá

khoa học kỹ thuật, xã hội-chính trị, văn hoá nơi đó…

- Đầu tư phát triển nên mức độ rủi ro của hoạt động đầu tư phát triển là rất cao

trong đó có nguyên nhân chủ quan từ phía nhà đầu tư, nhà quản lý và các nguyên

nhân khách quan. Nguyên nhân rủi ro xảy ra và kịp thời đưa ra các biện pháp khắc

phục bằng việc quản lý chặt chẽ các khâu. Sớm dự đoán rủi do và fải có phương pháp

phân tích đánh giá mức độ rủi ro có thể xảy ra. Đồng thời có các biện pháp phòng và

chống rủi ro nhằm hạn chế rủi ro ở mức tối thiểu. Thiết lập một đội ngũ nghiên cứu

rủi ro có kinh nghiệm.

3. Vai trò của đầu tư phát triển

* Vai trò của đầu tư phát triển với nền kinh tế

- Tác động đến tổng cung và cầu của nền kinh tế:

Đầu tư là một yếu tố quan trọng lớn trong tổng cầu đối với phát triển của nền kinh tế.

Sự tác động mạnh mẽ của đầu tư phát triển là không thể phủ nhận với tổng cầu thì nó

tác động ngắn hạn nhưng với tổng cung thì nó nó sẽ bị tác động trong dài hạn.Sản

lượng tăng, giá cả giảm cho phép tiêu dùng tăng và nó lại tiếp tục kích thích sản xuất.

Tiêu dùng và tiết kiệm kích thích đầu tư phát triển. Sự tác động không đồng thời về

mặt thời gian của đầu tư đối với tổng cầu và tổng cung của nền kinh tế làm cho mỗi

Sinh viên: Bùi Ngọc Bút Đầu tư 47B 4

sự thay đổi của đầu tư, dù tăng hay giảm đềucùng một lúc vừa là yếu tố duy trì ổn

định vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế của mọi quốc gia.

- Tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế:

Vốn đầu tư là một trong các yếu tố có ý nghĩa quyết định đến tốc đọ tăng trưởng kinh

tế của mỗi quốc gia. Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội thường được coi là đầu vào, là

một trong những yếu tố cùng với lao động- công nghệ- kỹ thuật tạo nên sự tăng

trưởng. Đầu tư đồng nghĩa với việc cung cấp động lực, nguyên liệu và các yếu tố cần

thiết khác cho nền kinh tế vận hành. Là đòn bẩy cho tăng trưởng và phát triển theo

định hướng của mỗi nước.

- Tác động đến trình độ kiểm soát công nghệ và khoa học:

Công nghệ trong mỗi nước sẽ đánh giá sức mạnh của mỗi nước. Những nước phát

triển thường có công nghệ cao bởi vì họ có vốn cho đầu tư công nghệ lớn. Điều đó

nói lên rằng đầu tư phát triển kéo theo công nghệ nước đó phát triển. Các nước đang

phát triển thì cần hiện đại hoá có nghĩa là phát triển công nghệ. Đặc điểm quan trọng,

cơ bản mang tính quyết định nhất của công nghiệp là sự thay thế lao động thủ công

sang lao động mang tính kỹ thuật, máy móc đẩy mạnh sự phân công lao động xã hội.

Đầu tư phát triển là điều tiên quyết cho phát triển trình độ công nghệ.

- Cơ cấu kinh tế sẽ thay đổi:

Trong quá trình phát triển của mỗi nước đều kéo theo sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế

về công nghiệp và dịch vụ. Chính đầu tư quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu

kinh tế các quốc gia nhằm đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế.

* Vai trò của đầu tư phát triển trong hoạt động sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp.

- Quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật chất cho doanh nghiệp, là nhân tố quan

trọng nâng cao năng lực sản xuất cho doanh nghiệp. Nếu như yếu tố này được phát

huy mạnh thì sự phát triển của công ty càng ổn định và cs những bước nhảy vọt về vị

thế trên thị trường.

- Tăng qui mô và lớn mạnh trong cạnh tranh.

Sinh viên: Bùi Ngọc Bút Đầu tư 47B 5

Đầu tư đã quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Thật vậy,

để tạo dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ doanh nghiệp nào đều

cần phải xây dựng nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm. Lắp đặt máy móc thiết bị

và thực hiện các chi phí khác gắn liền với sự hoạt động trong một chu kỳ của các cơ

sở vật chất-kỹ thuật đã được tạo ra. Do đó vốn đầu tư là yếu tố đầu tiên cần phải có

để hình thành nên các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, tạo điều kiện cho các cơ sở

này tiến hành hoạt động của mình.

4. Phân loại vốn đầu tư phát triển

4.1. Đầu tư phát triển vật chất

* Đầu tư tài sản cố định (Đầu tư xây dựng cơ bản)

- Đầu tư cho hoạt động xây dựng đây là quá trình lao động để tạo ra những sản

phẩm xây dựng bap gồm các công việc:

+ Thăm dò, khảo sát, thiết kế.

+ Xây dựng mới, xây dựng lại công trình.

+ Cải tạo mở rộng nâng cấp, hiện đạI hóa công trình.

+ Sửa chữa lớn nhà cửa, vật kiến trúc.

+ Lắp đặt thiết bị máy móc vào công trình.

+ Thuê phương tiện máy móc thi công

- Hoạt động lắp đặt máy móc thiết bị.

Công tác lắp đắt máy móc thiết bị là quá trình lắp đặt thiết bị máy móc trên nền bệ

hoặcbệ máy cố định để máy móc và thiết bọ có thể hoạt động được, như: lắp các thiết

bị máy sản xuất, thiết bị vận chuyển, thiết bị thí nghiệm, thiết bị khám chữa bệnh…

- Đầu tư xây dựng cơ bản khác, như: đầu tư xây dựng các công trình tạm, các công

trình sản xuất phụ để tạo nguồn vật liệu và kết cấu phụ kiện phục vụ ngay cho sản

xuất xây dựng… Đầu tư xây dựng các công trình tạm, các công trình sản xuất phụ để

tạo nguồn vật liệu và kết cấu phụ kiện phục vụ ngay cho sản xuất xây dựng…

* Đầu tư hàng tồn trữ

Sinh viên: Bùi Ngọc Bút Đầu tư 47B 6

Hàng tồn trữ trong doanh nghiệp là toàn bộ nguyên vật liệu, bán thành phẩm, các

chi tiết phụ tùng và sản phẩm dự trữ. Hàng tồn trữ chiếm tỉ trọng lớn trong tài sản của

doanh nghiệp, thông thường chiếm khoảng 40-50%. Các loạI hình doanh nghiệp khác

nhau có các dạng dự trữ khác nhau.

Doanh nghiệp dịch vụ: sản phẩm là vô hình như: tư vấn,giảI trí… hàng dự trữ chủ

yếu là các dụng cụ, phụ tùng và phương tiện vật chất kĩ thuật dùng vào hoạt động của

doanh nghiệp. Các nguyên vật liệu và sản phẩm dự trữ có tính chất tiềm tàng, có thể

nằm trong kiến thức của lao động.

Doanh nghiệp thương mại: hàng tồn trữ chủ yếu là là hàng mua về và hàng chuẩn

bị đến tay người tiêu dùng.

- Chi phí mua hàng

- Chi phí đặt hàng

- Chi phí tồn trữ gồm: chi phí vốn, chi phí cất trữ, chi phí do lỗI thờI, hư hỏng,

mất.

- Chi phí thiếu hàng.

4.2. Đầu tư phát triển tài sản lưu động

* Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản sản lưu động và vốn lưu thông.

Đó là vốn của doanh nghiệp đầu tư để dự trữ hàng hoá vật tư, để chi cho quá trình

hoạt động kinh doanh, chi cho hoạt động quản lý doanh nghiệp hay nói một cách

khác là nó đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện

thường xuyên, liên tục.

Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong quá trình tái sản

xuất. Một doanh nghiệp cũng giống như cơ thể một con người, vốn cố định chỉ tạo

nên cơ thể, bộ khung của doanh nghiệp, còn để doanh nghiệp có thể hoạt động được

thì phải có “máu”, và vốn lưu động chính là “máu” của doanh nghiệp.

Đối với các doanh nghiệp, một mặt lượng vốn phản ánh quy mô hoạt động của

doanh nghiệp, mặt khác nó phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật tư, hàng

hoá. Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn là phản ánh sự vận động của vật tư

hàng hoá, nhìn chung vốn lưu động nhiều hay ít phản ánh số lượng dự trữ vật tư hàng

Sinh viên: Bùi Ngọc Bút Đầu tư 47B 7

hoá ở cá khâu nhiều hay ít. Nhưng bên cạnh đó vốn lưu động luân chuyển nhanh hay

chậm phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở khâu và

lưu thông sản phẩm có hợp lý hay không.

* Đặc điểm của vốn lưu động:

- Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, tuần hoàn liên tục

và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh.

- Vốn lưu động chu chuyển nhanh hơn vốn cố định, luôn biến đỗi hình thái từ tiền

sang hàng hoá và từ hang hoá trở lại tiền một cách tuần hoàn trong một chu kỳ kinh

doanh.

* Phân loại vốn lưu động

Để thuận lợi cho việc quản lý và sử dụng thì người ta thường tiến hành phân loại

vốn lưu động, có nhiều cách phân loại vốn lưu động, với những tiêu thức khác nhau

ta có các cách phân loại vốn lưu động khác nhau:

- Nếu căn cứ vào quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn lưu động người ta chia

làm ba loại:

+ Vốn dự trữ: tức là bộ phận vốn dùng để mua nguyên vật liệu, hàng hoá, phụ

tùng thay thế.

+ Vốn trong sản xuất: Là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ trực tiếp cho giai đoạn sản

xuất, sản phẩm tự chế, chi phí chờ phân bổ...

+ Vốn trong lưu thông: Là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho giai đoạn lưu thông

Phân loại theo cách này có thể thấy mối quan hệ giữa dự trữ, sản xuất, lưu thông.

Đối với mỗi doanh nghiệp cần phải căn cứ vào đặc điểm kinh doanh của mình để xác

định lượng vốn cần thiết, hợp lý trong mỗi khâu của quá trình kinh doanh.

- Nếu căn cứ cào hình thái biểu hiện và theo chức năng của các thành phần vốn

lưu động thì có thể chia thành:

+ Vốn vật tư hàng hoá: bao gồm vốn nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, hàng tồn

kho....

+ Vốn tiền tệ: bao gồm: Vốn tiền mặt, vốn thanh toán.

Sinh viên: Bùi Ngọc Bút Đầu tư 47B 8

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!