Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam
Hiệu lực của luật hình sự Việt Nam về không gian
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
VŨ THỊ THÚY
HIỆU LỰC CỦA LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
VỀ KHÔNG GIAN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
VŨ THỊ THÚY
HIỆU LỰC CỦA LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
VỀ KHÔNG GIAN
CHUYÊN NGÀNH LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ
MÃ SỐ: 62.38.01.04
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. TRẦN THỊ QUANG VINH
2. PGS. TS. NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HOA
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông
tin nêu trong luận án là trung thực. Các trích dẫn trong luận án đều được chú
thích đầy đủ và chính xác. Các kết quả nghiên cứu trong luận án chưa được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án
VŨ THỊ THÚY
LỜI CẢM ƠN
Luận án này không thể hoàn thành nếu tác giả không nhận được sự
giúp đỡ tận tình và quý giá của các Thầy - Cô, đồng nghiệp, bạn hữu và Gia
đình.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy – Cô và đồng nghiệp tại
Trường Đại học Luật TP.HCM đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình thực hiện Luận án. Tôi xin gửi lời cảm ơn đặc biệt đến NGƯT.
GS. TS. Mai Hồng Quỳ (Hiệu trưởng Trường Đại học Luật TP.HCM), TS.
Nguyễn Thị Bích Ngọc (Trưởng Phòng đào tạo Sau đại học), TS. Võ Thị Kim
Oanh (Trưởng Khoa Luật hình sự), TS. Phan Anh Tuấn (Trưởng Bộ môn Luật
hình sự) đã dành cho tôi sự quan tâm sâu sát và hỗ trợ kịp thời, giúp tôi vượt
qua những khó khăn, có điều kiện và thời gian để hoàn thành Luận án.
Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến TS. Trần Thị Quang Vinh (nguyên
Trưởng Khoa Luật hình sự Trường Đại học Luật TP.HCM) và PGS. TS.
Nguyễn Thị Phương Hoa (Phó Trưởng Khoa Luật hình sự Trường Đại học
Luật TP.HCM). Hai Cô đã dành nhiều tâm huyết, tận tâm hướng dẫn tôi từ
khi hình thành ý tưởng nghiên cứu đến khi hoàn thành Luận án này. Đặc biệt,
hai Cô còn là người luôn khích lệ, động viên tôi trong những lúc khó khăn; đặt
niềm tin rằng tôi có thể hoàn thành tốt Luận án. Tôi vô cùng cảm kích trước tinh
thần làm việc cầu thị và trách nhiệm, cùng với tình cảm chân tình của hai Cô.
Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn các nhà khoa học đã cho tôi những
nhận xét, đánh giá và góp ý vô cùng quý báu để tôi hoàn thiện hơn Luận án của
mình. Trong đó, có những Thầy, Cô đã cho tôi những chỉ dẫn hữu ích trong suốt
quá trình tôi thực hiện Luận án như: GS. TS. Nguyễn Ngọc Anh (Vụ trưởng Vụ
Pháp chế - Bộ Công An), PGS. TS. Trần Văn Độ (Nguyên Phó Chánh án Tòa án
nhân dân Tối cao), TS. Nguyễn Bá Ngừng (Trưởng Phòng Quản lý Đào tạo -
Trường Đại học An ninh nhân dân), TS. Võ Thị Kim Oanh (Trưởng Khoa Luật
hình sự - Trường Đại học Luật TP. HCM), PGS. TS. Phạm Quang Phúc (Trưởng
Bộ môn Pháp luật - Trường Đại học Cảnh sát nhân dân), PGS. TS. Hoàng Thị
Minh Sơn (Trường Đại học Luật Hà Nội), TS. Phan Anh Tuấn (Tổ trưởng Bộ
môn Luật hình sự - Trường Đại học Luật TP.HCM)…
Bên cạnh đó, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Điều tra viên,
Kiểm sát viên, Thẩm phán đang công tác tại các tỉnh An Giang, Bến Tre, TP. Hồ
Chí Minh, Đắc Lắk…; các Thầy - Cô đang nghiên cứu và giảng dạy tại Khoa
Luật hình sự - Trường Đại học Luật TP. HCM, Khoa Luật - Trường Đại học
Huế và Khoa Pháp luật - Trường Đại học An Ninh nhân dân. Quý vị đã dành
nhiều thời gian quý giá của mình để giúp tôi thực hiện cuộc Khảo sát, làm cơ sở
cho việc nghiên cứu và đưa ra các kiến nghị trong Luận án này. Tôi xin gửi lời
cảm ơn đến những người bạn hữu đã tích cực hỗ trợ tôi trong việc tìm kiếm các
bản án, thu thập và xử lý các Phiếu khảo sát như: bà Mai Thị Mỹ Hạnh (Tòa án
nhân dân tỉnh Quảng Bình), ThS. La Hồng (Phó Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh
An Giang), ThS. Ngô Thị Kim Khánh (Thẩm phán Tòa án nhân dân TP. HCM),
ThS. Nguyễn Ngọc Kiện (Giảng viên Khoa Luật – Đại học Huế), ThS. Nguyễn
Quyết Thắng (Giảng viên Trường Đại học An ninh nhân dân), ThS. Nguyễn Thị
Ngọc Thi (Phó Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Bến Tre) và ThS. Mai Thị Thủy (Giảng
viên Khoa Luật hình sự - Trường Đại học Luật TP. HCM)…
Cuối cùng, xin được bày tỏ tình cảm sâu lắng và lòng biết ơn sâu sắc đến
Gia đình của tôi. Xin cảm ơn Bố Mẹ đã định hướng, khích lệ, động viên và âm
thầm hỗ trợ chúng con trong học tập. Cảm ơn sự quan tâm của các Anh, Chị,
Em trong Gia đình. Cảm ơn sự cảm thông, chia sẻ và hỗ trợ nhiệt thành của
Chồng. Cảm ơn Con trai đã là nguồn động lực mạnh mẽ giúp Mẹ có quyết tâm
hoàn thành Luận án.
Tôi vô cùng cảm động và một lần nữa xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình và
tình cảm chân thành của mọi người!
Tác giả Luận án: Vũ Thị Thúy
TỪ VIẾT TẮT
BLHS: Bộ luật hình sự
BLTTHS: Bộ luật tố tụng hình sự
CHXHCN: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
TNHS: Trách nhiệm hình sự
TAND: Tòa án nhân dân
TANDTC: Tòa án nhân dân Tối cao
VKSND: Viện kiểm sát nhân dân
VKSNDTC: Viện kiểm sát nhân dân Tối cao
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN ........................................6
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HIỆU LỰC CỦA LUẬT HÌNH SỰ
VỀ KHÔNG GIAN ............................................................................................................18
1.1. KHÁI NIỆM HIỆU LỰC CỦA LUẬT HÌNH SỰ VỀ KHÔNG GIAN ........18
1.2. CÁC NGUYÊN TẮC XÁC LẬP HIỆU LỰC VỀ KHÔNG GIAN CỦA
LUẬT HÌNH SỰ ............................................................................................................22
1.2.1. Nguyên tắc lãnh thổ .......................................................................................22
1.2.2. Nguyên tắc mang cờ.......................................................................................25
1.2.3. Nguyên tắc quốc tịch chủ động ......................................................................29
1.2.4. Nguyên tắc quốc tịch thụ động.......................................................................31
1.2.5. Nguyên tắc bảo vệ ..........................................................................................35
1.2.6. Nguyên tắc phổ cập........................................................................................37
1.3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC XÁC ĐỊNH HIỆU LỰC VỀ
KHÔNG GIAN CỦA LUẬT HÌNH SỰ .......................................................................40
1.3.1. Vấn đề xác định nơi thực hiện tội phạm............................................................40
1.3.2. Vấn đề quyền miễn trừ về hình sự.....................................................................47
1.3.3. Vấn đề quyền không bị kết án hai lần vì một hành vi phạm tội ........................49
1.3.4. Vấn đề tội phạm kép..........................................................................................52
1.3.5. Vấn đề thẩm quyền đại diện..............................................................................53
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU LỰC CỦA LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ
KHÔNG GIAN...................................................................................................................58
2.1. LỊCH SỬ QUY ĐỊNH HIỆU LỰC CỦA LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ
KHÔNG GIAN...............................................................................................................58
2.2. THỰC TRẠNG HIỆU LỰC CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM NĂM 1999
VỀ KHÔNG GIAN ........................................................................................................62
2.2.1. Thực trạng hiệu lực của Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 đối với hành vi
phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam.................................................................................62
2.2.2. Thực trạng hiệu lực của Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 đối với hành vi
phạm tội ở ngoài lãnh thổ Việt Nam ...........................................................................79
2.3. NHỮNG ĐIỂM MỚI THEO QUY ĐỊNH HIỆU LỰC CỦA BỘ LUẬT HÌNH
SỰ VIỆT NAM NĂM 2015 VỀ KHÔNG GIAN..........................................................92
2.3.1. Quy định hiệu lực của Bộ luật hình sự năm 2015 đối với hành vi phạm tội xảy
ra trên tàu bay, tàu biển mang quốc tịch Việt Nam ....................................................93
2.3.2. Quy định hiệu lực của Bộ luật hình sự năm 2015 đối với hành vi phạm tội xảy
ra tại vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của Việt Nam..........................................94
2.3.3. Quy định hiệu lực của Bộ luật hình sự năm 2015 đối với hành vi phạm tội do
pháp nhân thương mại thực hiện ................................................................................95
2.3.4. Quy định hiệu lực của Bộ luật hình sự năm 2015 đối với hành vi phạm tội xâm
hại Nhà nước hoặc công dân Việt Nam ở ngoài lãnh thổ Việt Nam...........................96
2.3.5. Quy định hiệu lực của Bộ luật hình sự năm 2015 đối với hành vi phạm tội xảy
ra trên tàu bay, tàu biển không mang quốc tịch Việt Nam đang ở ngoài lãnh thổ Việt
Nam .............................................................................................................................98
2.3.6. Quy định hiệu lực của Bộ luật hình sự năm 2015 liên quan đến quyền miễn trừ
về hình sự ....................................................................................................................98
CHƢƠNG 3. QUY ĐỊNH HIỆU LỰC CỦA LUẬT HÌNH SỰ VỀ KHÔNG GIAN
TRONG MỘT SỐ ĐIỀU ƢỚC QUỐC TẾ VÀ BỘ LUẬT HÌNH SỰ MỘT SỐ QUỐC
GIA....................................................................................................................................103
3.1. QUY ĐỊNH HIỆU LỰC CỦA LUẬT HÌNH SỰ VỀ KHÔNG GIAN TRONG
MỘT SỐ ĐIỀU ƢỚC QUỐC TẾ................................................................................103
3.1.1. Quy định của một số điều ước quốc tế về xác lập hiệu lực của luật hình sự quốc
gia đối với hành vi phạm tội trên lãnh thổ quốc gia.................................................104
3.1.2. Quy định của một số điều ước quốc tế về xác lập hiệu lực của luật hình sự quốc
gia đối với hành vi phạm tội ở ngoài lãnh thổ quốc gia ...........................................110
3.2. QUY ĐỊNH HIỆU LỰC CỦA LUẬT HÌNH SỰ VỀ KHÔNG GIAN TRONG
BỘ LUẬT HÌNH SỰ MỘT SỐ QUỐC GIA – KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM117
3.2.1. Quy định hiệu lực của Bộ luật hình sự một số quốc gia đối với hành vi phạm tội
trên lãnh thổ quốc gia ...............................................................................................118
3.2.2. Quy định hiệu lực của Bộ luật hình sự một số quốc gia đối với hành vi phạm tội
ở ngoài lãnh thổ quốc gia .........................................................................................123
CHƢƠNG 4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUY ĐỊNH HIỆU LỰC
CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM NĂM 2015 VỀ KHÔNG GIAN..................133
4.1. MỘT SỐ YÊU CẦU SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUY ĐỊNH HIỆU LỰC CỦA BỘ
LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM NĂM 2015 VỀ KHÔNG GIAN ................................133
4.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUY ĐỊNH HIỆU LỰC CỦA BỘ
LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM NĂM 2015 VỀ KHÔNG GIAN ................................136
4.2.1. Kiến nghị sửa đổi, bổ sung quy định về hiệu lực của Bộ luật hình sự Việt Nam
năm 2015 đối với hành vi phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam.....................................136
4.2.2. Kiến nghị sửa đổi quy định hiệu lực của Bộ luật hình sự Việt Nam đối với hành
vi phạm tội ở ngoài lãnh thổ Việt Nam .....................................................................142
KẾT LUẬN.......................................................................................................................146
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
CÁC VĂN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ LUẬN ÁN CẤP TRƢỜNG
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại toàn cầu hóa, sự hợp tác giữa các quốc gia ngày càng mở rộng
và sâu sắc trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, chính trị… Sự
giao lưu này mang lại những lợi ích vô cùng to lớn về mọi mặt của đời sống xã hội,
thúc đẩy xã hội phát triển. Tuy nhiên, toàn cầu hóa cũng tạo môi trường thuận lợi cho
những hành vi phạm tội xuyên quốc gia phát triển nhanh chóng như: hành vi phạm tội
xảy ra ở nhiều quốc gia; hành vi phạm tội được thực hiện ở quốc gia này nhưng hậu
quả của tội phạm xảy ra ở quốc gia khác; những người phạm tội trong một vụ án đồng
phạm thực hiện hành vi của mình ở nhiều quốc gia; hành vi phạm tội của công dân
quốc gia này trên lãnh thổ quốc gia khác; hành vi phạm tội ở quốc gia khác nhưng
xâm hại lợi ích quốc gia hoặc công dân của mình; hành vi phạm tội xảy ra trên tàu
bay, tàu biển mang cờ của quốc gia trên vùng trời quốc tế, vùng biển quốc tế hoặc trên
lãnh thổ quốc gia khác… Bên cạnh đó, sự phát triển của khoa học, công nghệ đã tạo
điều kiện cho người phạm tội dễ dàng sử dụng công nghệ cao vào việc thực hiện tội
phạm có tính chất xuyên quốc gia, nhất là trong lĩnh vực an ninh mạng, rửa tiền,
khủng bố quốc tế... Thực tiễn đó đòi hỏi các quốc gia cần quy định cụ thể hơn về hiệu
lực của BLHS về không gian, nhất là quy định hiệu lực của BLHS đối với hành vi
phạm tội thực hiện ở ngoài lãnh thổ quốc gia.
Theo Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược
xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến
năm 2020, quan điểm chỉ đạo của Đảng là tích cực, chủ động hội nhập quốc tế, thực
hiện đầy đủ các cam kết quốc tế trên cơ sở giữ vững độc lập, chủ quyền, an ninh quốc
gia; xuất phát từ thực tiễn Việt Nam, tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm quốc tế. Với
quan điểm chỉ đạo trên, Đảng Cộng sản Việt Nam đã định hướng xây dựng và hoàn
thiện hệ thống pháp luật, trong đó có luật hình sự: Đẩy mạnh việc rà soát, sửa đổi, bổ
sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật để phù hợp với thông lệ
quốc tế và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2
Trước tình hình đó và trong xu thế hội nhập quốc tế, thời gian qua, Việt Nam đã
trở thành thành viên của nhiều điều ước quốc tế đa phương về phòng, chống tội phạm.
Theo các điều ước này, Việt Nam có nghĩa vụ nội luật hóa các quy định liên quan đến
lĩnh vực hình sự nhằm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của quốc gia thành viên, tạo cơ sở
pháp lý thuận lợi cho việc chủ động và tăng cường hợp tác quốc tế trong phòng, chống
tội phạm, đặc biệt là tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia. Trong khi đó, theo đánh giá
của Ban soạn thảo BLHS năm 2015, “BLHS hiện hành chưa phản ánh được một cách
đầy đủ và toàn diện những đặc điểm và yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm
trong điều kiện hội nhập quốc tế, chưa tạo cơ sở pháp lý đầy đủ, thuận lợi cho việc
hợp tác quốc tế về phòng, chống tội phạm (…). Do vậy, việc xây dựng BLHS (sửa đổi)
là hết sức cần thiết nhằm tạo ra BLHS mới thực sự là công cụ sắc bén trong đấu tranh
phòng, chống tội phạm rong tình hình mới”
1
.
Việc xác định phạm vi không gian có hiệu lực của BLHS là vấn đề quan trọng
và được quy định trong BLHS của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Ngay trong
BLHS đầu tiên của nước CHXHCN Việt Nam năm 1985 đã quy định hiệu lực đối với
hành vi phạm tội thực hiện trên lãnh thổ và ngoài lãnh thổ Việt Nam. Trong BLHS
năm 1999, nhà làm luật tiếp tục kế thừa những quy định này của BLHS năm 1985.
Những quy định đó đã khẳng định chủ quyền và là cơ sở pháp lý để thực hiện quyền
tài phán của Việt Nam đối với các hành vi phạm tội được thực hiện trên lãnh thổ Việt
Nam và đối với hành vi phạm tội của công dân Việt Nam, người không quốc tịch
thường trú tại Việt Nam, thậm chí trong một số trường hợp đặc biệt là của người nước
ngoài thực hiện bên ngoài lãnh thổ Việt Nam. Điều đó đã góp phần quan trọng trong
việc giữ vững an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài
sản và các quyền lợi hợp pháp của công dân; giúp kinh tế - chính trị - xã hội ổn định
và phát triển. Tuy nhiên, khi phân tích, so sánh các quy định hiệu lực của BLHS Việt
Nam về không gian với các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, với tập quán
quốc tế và với pháp luật nước ngoài, tác giả thấy quy định hiệu lực của BLHS Việt
Nam về không gian chưa cụ thể và đầy đủ. Điều đó dẫn đến hệ quả là trong một số
trường hợp có hành vi phạm tội xảy ra, gây thiệt hại cho Nhà nước hoặc công dân Việt
1 Ban soạn thảo BLHS (sửa đổi), Báo cáo đánh giá tác động BLHS (sửa đổi), Hà Nội – 2015, tr.4-5.
3
Nam nhưng BLHS Việt Nam chưa quy định hiệu lực áp dụng nên không bảo vệ được
một cách hiệu quả quyền lợi của các chủ thể trên.
Thực trạng trên đòi hỏi chúng ta cần nghiên cứu hiệu lực của BLHS Việt Nam về
không gian, đối chiếu với quy định của các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên, so sánh với luật hình sự một số nước trên thế giới, để vừa có thể bảo vệ tối ưu
quyền lợi của Nhà nước, các tổ chức và công dân Việt Nam; đồng thời vẫn phù hợp
với các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và có sự tương đồng với pháp
luật hình sự của các quốc gia khác. Trong bối cảnh đó, ở Việt Nam hiện nay chưa có
một công trình khoa học nào nghiên cứu một cách sâu sắc, đầy đủ và toàn diện về vấn
đề này. Vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài “Hiệu lực của luật hình sự Việt Nam về
không gian” làm luận án tiến sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài“Hiệu lực của luật hình sự Việt Nam về không gian”
nhằm đạt được những mục đích sau đây:
- Làm rõ được cơ sở lý luận, pháp lý và thực tiễn liên quan tới vấn đề hiệu lực
của BLHS Việt Nam về không gian; chỉ ra được những bất cập trong các quy
định của BLHS Việt Nam về vấn đề này;
- Đề xuất được các giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định về hiệu lực của
BLHS Việt Nam về không gian.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án này là những vấn đề lý luận, pháp lý và thực
tiễn về hiệu lực của luật hình sự Việt Nam về không gian, cụ thể như sau:
- Lý luận về hiệu lực của luật hình sự về không gian: Khái niệm và các
nguyên tắc xác định quyền tài phán trong luật hình sự quốc tế như nguyên
tắc lãnh thổ, nguyên tắc mang cờ, nguyên tắc quốc tịch chủ động và bị
động, nguyên tắc bảo vệ, nguyên tắc phổ cập. Những nguyên tắc này làm
căn cứ để xác định hiệu lực về không gian của luật hình sự;
- Thực trạng hiệu lực của BLHS năm 1999 đối với hành vi phạm tội trên lãnh
thổ Việt Nam và hành vi phạm tội ở ngoài lãnh thổ Việt Nam; Các văn bản
4
pháp luật của Việt Nam liên quan đến việc xác định hiệu lực của BLHS về
không gian. Ngoài ra, tác giả cũng phân tích quy định hiệu lực của BLHS
về không gian theo Điều 5 và Điều 6 BLHS năm 2015.
- Quy định của một số điều ước quốc tế và BLHS một số quốc gia liên quan
đến việc xác định hiệu lực của BLHS về không gian.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận án tiến sĩ “Hiệu lực của luật hình sự Việt Nam về
không gian” được giới hạn như sau:
Luận án này chủ yếu nghiên cứu quy định tại Điều 5 và Điều 6 BLHS Việt
Nam năm 1999 về hiệu lực về không gian. Đồng thời cũng phân tích một số điểm mới
theo quy định của BLHS Việt Nam năm 2015 về vấn đề này.
Để làm sáng tỏ các quy định trên, tác giả nghiên cứu một số văn bản pháp luật
khác có liên quan như các Tuyên bố của Chính phủ Việt Nam về đường cơ sở, lãnh
hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa, vùng trời Việt
Nam; Luật Biển Việt Nam; các Hiệp ước hoạch định biên giới của Việt Nam với Lào,
Campuchia và Trung Quốc; các Pháp lệnh về ưu đãi và miễn trừ cho cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt
Nam…
Luận án cũng nghiên cứu quy định của một số điều ước quốc tế có liên quan
đến vấn đề xác định hiệu lực của luật hình sự về không gian như Công ước quốc tế về
luật biển, Công ước Viên về ngoại giao, Công ước Viên về lãnh sự… Ngoài ra, luận
án còn khảo sát quy định của BLHS một số quốc gia về hiệu lực theo không gian như
Trung Quốc, Nhật Bản, Nga, Đức, Thụy Điển…
Luận án này nghiên cứu hiệu lực về không gian của luật hình sự chủ yếu dưới
góc độ lý luận và thực trạng quy định của pháp luật trên cơ sở phân tích các quy định
của BLHS Việt Nam, so sánh với pháp luật hình sự của một số quốc gia về vấn đề này
và đối chiếu với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập để đề xuất
các kiến nghị sửa đổi quy định hiệu lực của BLHS Việt Nam về không gian.
Luận án cũng khảo sát ý kiến chuyên gia và những người làm công tác thực
tiễn, phân tích một số vụ việc trong và ngoài nước để minh chứng cho các nội dung
5
được nghiên cứu. Do chủ yếu nghiên cứu quy định liên quan đến vấn đề hiệu lực của
BLHS Việt Nam năm 1999 về không gian nên các số liệu thống kê và các bản án, vụ
việc được tác giả khảo sát trong luận án chủ yếu trong khoảng thời gian từ khi Bộ luật
này có hiệu lực đến năm 2014, đặc biệt là giai đoạn từ năm 2010 đến năm 1014.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
“Hiệu lực của luật hình sự Việt Nam về không gian” là luận án tiến sĩ đầu tiên
ở Việt Nam nghiên cứu một cách có hệ thống và chuyên sâu về hiệu lực của BLHS
Việt Nam đối với các hành vi phạm tội thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam và ngoài lãnh
thổ Việt Nam. Luận án đã nghiên cứu cơ sở lý luận về hiệu lực về không gian của luật
hình sự như: Khái niệm, các nguyên tắc xác lập và một số vấn đề ảnh hưởng đến hiệu
lực của luật hình sự về không gian. Đồng thời luận án cũng phân tích quy định hiệu
lực của BLHS về không gian và thực tiễn áp dụng; đối chiếu quy định hiệu lực của
BLHS Việt Nam về không gian với quy định của một số điều ước quốc tế và luật hình
sự một số nước, từ đó nhận xét, đánh giá quy định hiệu lực của BLHS Việt Nam về
không gian, chỉ ra những điểm hạn chế và đề xuất kiến nghị sửa đổi BLHS Việt Nam.
Vì vậy, luận án có ý nghĩa khoa học và thực tiễn như sau:
Thứ nhất, kết quả nghiên cứu của luận án góp phần bổ sung cơ sở lý luận về
hiệu lực của BLHS Việt Nam về không gian, đặc biệt là cơ sở lý luận về các nguyên
tắc xác lập hiệu lực của luật hình sự, một số vấn đề như xác định nơi thực hiện tội
phạm, không xử lý hai lần đối với một hành vi phạm tội, tội phạm kép…
Thứ hai, những kiến nghị sửa đổi, bổ sung quy định hiệu lực của BLHS về
không gian được đưa ra trên cơ sở khoa học và thực tiễn nên có thể giúp ích cho cơ
quan lập pháp khi sửa đổi BLHS.
Cuối cùng, luận án sẽ là nguồn tài liệu nghiên cứu cho các sinh viên, giảng viên
luật, các nhà khoa học trong quá trình nghiên cứu và giảng dạy luật hình sự; đồng thời
đây cũng là nguồn tài liệu để các điều tra viên, kiểm sát viên và thẩm phán tham khảo
trong hoạt động thực tiễn.
6
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
1. T ng quan về tình hình nghiên cứu
1.1. u
Trên thế giới, có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về quyền tài phán hay
thẩm quyền xét xử của các quốc gia trong luật quốc tế, các nguyên tắc chi phối việc
xác định thẩm quyền xét xử, nơi thực hiện hành vi phạm tội… Những vấn đề này có
quan hệ mật thiết với việc xác định hiệu lực của luật hình sự về không gian vì quyền
tài phán của các quốc gia trong luật quốc tế là căn cứ pháp lý để các quốc gia xác lập
hiệu lực của luật hình sự của mình đối với hành vi phạm tội được thực hiện trên lãnh
thổ hoặc ngoài lãnh thổ quốc gia. Các tài liệu này có thể phân thành các nhóm vấn đề
sau:
Thứ nhất, các công trình nghiên cứu về các nguyên tắc xác định quyền tài phán
của các quốc gia trong luật quốc tế.
Trong một số tài liệu về luật quốc tế, các tác giả đã trình bày về quyền tài phán
của các quốc gia. Các tài liệu này đã phân tích các nguyên tắc ảnh hưởng đến việc xác
định quyền tài phán của mỗi quốc gia như nguyên tắc lãnh thổ (territorial principle),
nguyên tắc mang cờ (flag principle), nguyên tắc quốc tịch chủ động (active nationality
principle), nguyên tắc quốc tịch thụ động (passive nationality principle), nguyên tắc
bảo vệ (protective principle) và nguyên tắc phổ cập (universality princilpe). Ngoài ra,
một số tài liệu còn bàn về vấn đề giải quyết mâu thuẫn về quyền tài phán giữa các
quốc gia khi một hành vi phạm tội thuộc quyền tài phán của hai quốc gia trở lên; hoặc
một hành vi phạm tội vừa thuộc quyền tài phán của tòa án quốc gia, vừa thuộc quyền
tài phán của tòa án quốc tế. Một số tài liệu tiêu biểu bàn về vấn đề này như: Michael
Akehurst (1972-1973), “Jurisdiction in International Law”, 46 Brit. Y. B. Int'l L. 145;
Anthony Aust (2005), Handbook of International Law, Cambridge University Press,
New York; Malcolm N. Shaw (2008), International Law, Cambridge University Press,
New York; Peter Malanczuk (1997), Akehurst‟s Modern Introduction to International
Law, Routledge, London and New York; Ian Brownlie (2003), Principles of Public
International Law, Sixth Edition, Oxford University Press, New York; Cedric
Ryngaert (2007), Jurisdiction in International Law, United States and European