Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Hệ thống đĩa RAID
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Hệ thống đĩa RAID
Các phần trong bài
Xuất phát của từ RAID
Các điều cơ bản về RAID
Các thành phần
Ghi theo sọc các dữ liệu
Tính chẵn lẽ
Các định nghĩa về cấp độ cấu hình RAID
RAID-0
RAID-1
RAID-5
Hệ thống đĩa nội/đĩa ngoại
Những điểm cần ghi nhớ
Xuất phát của từ RAID
RAID là từ viết tắt chữ đầu của nhóm từ Redundant Array of Independent Disks. Từ này do các nhà nghiên cứu và đồng
thời là tác giả của một bài báo mô tả về cấu hình và ứng dụng hệ thống đĩa chế ra vào năm 1988. Đó là các ông
Patterson, Gibson và Katz tại Đại học California, thành phố Berkeley
Trong các hệ thống máy tính về trước bị hạn chế là chỉ viết dữ liệu vào một đĩa độc nhất. Đĩa này thường mắt tiền và lại
dễ hư. Đĩa cứng luôn là một liên kết yếu nhất trong máy tính, vì chúng là thành phần cơ duy nhất trên một hệ thống mà
ngược lại toàn là điện tử. Ồ đĩa cứng chứa một khối lớn có tính di chuyển, các thành phần cơ làm việc ở tốc độ cao. Vậy
vấn đề ở đây không phải là ổ đĩa có bị hỏng hay không mà vấn đề là khi nào nó sẽ hỏng.
Người ta thiết kế RAID để tạo ra một thay đổi lớn về việc quản lý máy tính và cách truy cập vào nơi cất chứa dữ liệu bằng
cách cung cấp một hệ thống đĩa có tính dự phòng và không mắc tiền. Ngừơi ta gọi nó là Redundant Array of Inexpensive
Disks (RAID). Thay vì phải viết dữ liệu vào một đĩa lớn duy nhất mắc tiền (Single Large Expensive Disk), RAID ghi dữ liệu
vào nhiều đĩa rẻ tiền. Nguyên thủy, tên RAID là thế cho Redundant Array of Inexpensive Disks nhưng sau đó người ta
hiệu chỉnh thành Independent Disks
Các điều cơ bản về RAID
Để đạt được tính dự phòng và tính chịu lỗi, RAID thực hiện hai điều: một là viết theo sọc và hai là kiểm tra tính chẵn lẽ.
Viết theo sọc (striping) nghĩa là các tập tin được viết theo từng khối cùng một lúc trên nhiều ổ đĩa. Kỹ thuật ghi theo sọc
phân dữ liệu nằm trên nhiều ổ đĩa và làm tốt hơn tốc độ trao đổi dữ liệu và số lần giao dịch(ghi và đọc) với toàn ổ đĩa. Hệ
thống như thế tốt cho việc xử lý các giao dịch, nhưng lại hạn chế về độ tin cậy vì hệ thống có độ tin cậy ngang bằng với
sự yếu kém của một ổ đĩa cụ thể trong hệ thống
Việc kiểm tra tính chẵn lẻ đảm bảo dữ liệu là hợp lệ bằng cách thực hiện việc kiểm tra dự phòng trên mọi dữ liệu sau khi
đã truyền đi. Bằng tính chẵn lẻ, một trong các đĩa trong hệ thống RAID có thể hư hỏng và những đĩa khác trong hệ thống
có khả năng tái tạo lại dữ liệu cho ổ đĩa bị hư. Trong cả hai trường hợp, những chức năng này là trong suốt đối với hệ
điều hành. Chương trình quản lý Disk Array Controller (DAC) lo liệu cả hai, vừa ghi theo sọc và kiểm soát tính chẵn lẻ.
Các thành phần
Thành phần chính trong RAID là chương trình Disk Array Controller (DAC) và tập hợp các đĩa vật lý. Hình dưới đây minh
họa một ví dụ của RAID-5. Dử liệu được ghi sọc trên khắp 5 ổ đĩa vật lý và tính chẵn lẻ được dùng để phục hồi một ổ đĩa
bất kỳ bị hỏng. Có nhiều cấp độ RAID khác nhau. Một số cấp độ được thiết kế cho tốc độ ghi và đọc, một số cho sự bảo
vệ dữ liệu, và một số, như là RAID-5 cho việc kết hợp cả hai.