Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Hành vi ngôn ngữ gián tiếp trong truyện ngắn của Nam Cao
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
========
LÊ THỊ THƢ
HÀNH VI NGÔN NGỮ GIÁN TIẾP TRONG
TRUYỆN NGẮN CỦA NAM CAO
Chuyên ngành: Ngôn ngữ học
Mã số: 60 22 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đào Thị Vân
THÁI NGUYÊN - 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Lí do chọn đề tài 5
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 6
2.1 Đối tƣợng nghiên cứu 6
2.2 Phạm vi nghiên cứu 6
3. Mục tiêu nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu 6
3.1 Mục tiêu nghiên cứu 6
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu 7
4. Lịch sử vấn đề 7
4.1 Về tình hình nghiên cứu hành vi ngôn ngữ gián tiếp 7
4.2 Về tình hình nghiên cứu hành vi ngôn ngữ gián tiếp trong truyện
ngắn Nam Cao 9
5. Phƣơng pháp nghiên cứu 11
5.1. Phƣơng pháp thống kê, phân loại 11
5.3. Phƣơng pháp đối chiếu, so sánh 11
6. Cấu trúc của luận văn 11
NỘI DUNG 12
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ THUYẾT 12
1.1. Một số lí thuyết về ngữ dụng học 12
1.1.1. Lí thuyết về hành vi ngôn ngữ 12
1.1.1.1. Khái niệm hành vi ngôn ngữ 12
1.1.1.2. Hành vi ngôn ngữ trực tiếp, hành vi ngôn ngữ gián tiếp 13
1.1.1.3. Phát ngôn ngữ vi tƣờng minh và phát ngôn ngữ vi nguyên cấp 15
1.1.1.4. Một số phƣơng tiện đánh dấu hành vi ở lời 16
1.1.2 Sơ lƣợc về hội thoại 20
1.1.2.1. Khái niệm 20
1.1.2.2. Các đơn vi hội thoại 21
1.1.2.3. Các quy tắc hội thoại 24
1.1.3. Ngữ cảnh 27
1.1.3.1. Khái niệm 27
1.1.3.2. Các nhân tố của ngữ cảnh 27
1.2. Khái quát lí thuyết về từ, cụm từ, câu tiếng Việt 31
1.2.1. Sơ lƣợc về từ tiếng Việt 31
1.2.1.1.Khái niệm 31
1.2.1.2 Phân loại 32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3
1.2.2. Sơ lƣợc về cụm từ tiếng Việt 33
1.2.2.1. Khái niệm 33
1.2.2.2. Phân loại 29
1.2.3. Sơ lƣợc về câu tiếng Việt 34
1.2.3.1. Khái niệm 30
1.2.3.2. Phân loại 31
1.3. Kết luận chƣơng 36
CHƢƠNG 2: BIỂU THỨC DIỄN ĐẠT HÀNH VI NGÔN NGỮ GIÁN TIẾP
TRONG TRUYỆN NGẮN NAM CAO 37
2.1. Nhận xét chung 37
2.2. Miêu tả cấu trúc ngữ pháp của các biểu thức diễn đạt hành vi ngôn ngữ
gián tiếp trong truyện ngắn Nam Cao 38
2.2.1. Biểu thức diễn đạt hành vi ngôn ngữ gián tiếp có cấu tạo là câu đơn 38
2.2.1.1. Biểu thức diễn đạt hành vi ngôn ngữ gián tiếp có cấu tạo là câu đơn
đầy đủ thành phần nòng cốt 38
2.2.2. Biểu thức diễn đạt hành vi ngôn ngữ gián tiếp có cấu tạo là câu phức 41
2.2.3. Biểu thức diễn đạt hành vi ngôn ngữ gián tiếp có cấu tạo là câu ghép 43
2.2.3.1. Biểu thức diễn đạt hành vi ngôn ngữ gián tiếp có cấu tạo là câu
ghép chuỗi 44
2.2.3.2. Biểu thức diễn đạt hành vi ngôn ngữ gián tiếp có cấu tạo là câu
ghép đẳng lập 45
2.2.3.3. Biểu thức diễn đạt hành vi ngôn ngữ gián tiếp có cấu tạo là câu
ghép chính phụ 47
2.2.4. Biểu thức diễn đạt hành vi ngôn ngữ gián tiếp có cấu tạo là một chuỗi
câu 53
2.2.5. Biểu thức diễn đạt hành vi ngôn ngữ gián tiếp có cấu tạo là một bộ
phận của câu 55
2.3. Kết luận chƣơng 56
CHƢƠNG 3: PHÂN LOẠI VÀ VAI TRÒ CỦA HÀNH VI NGÔN NGỮ
GIÁN TIẾP TRONG TRUYỆN NGẮN NAM CAO 57
3.1. Các nhóm hành vi ngôn ngữ gián tiếp đƣợc phân loại theo hành vi
ngôn ngữ trực tiếp 57
3.1.1. Nhận xét chung 57
3.1.2. Kết quả thống kê và phân loại 58
3.1.3. Miêu tả các hành vi ngôn ngữ gián tiếp đƣợc phân loại theo hành
vi ngôn ngữ trực tiếp 60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4
3.1.3.1. Nhóm hành vi ngôn ngữ gián tiếp đƣợc thể hiện bằng một hành
vi ngôn ngữ trực tiếp 60
3.1.3.2. Nhóm hành vi ngôn ngữ gián tiếp đƣợc thể hiện bằng hai hành
vi ngôn ngữ trực tiếp 87
3.2. Các kiểu hành vi ngôn ngữ gián tiếp đƣợc phân loại theo lý thuyết
hội thoại 91
3.2.1 Nhận xét chung 91
3.2.2 Kết quả thống kê và phân loại 92
3.2.3. Miêu tả các kiểu hành vi ngôn ngữ gián tiếp trong truyện ngắn
Nam Cao đƣợc phân loại theo lý thuyết hội thoại 93
3.2.3.1. Các kiểu hành vi ngôn ngữ gián tiếp đƣợc phân loại theo chức
năng của chúng trong cuộc hội thoại 93
3.1.3.2. Các kiểu hành vi ngôn ngữ gián tiếp đƣợc phân loại theo chức
năng trong một tham thoại 98
3.3. Hành vi ngôn ngữ gián tiếp đƣợc phân loại theo chủ ngôn 103
3.3.1. Nhận xét chung 103
3.3.2. Kết quả thống kê và phân loại 104
3.3.3. Miêu tả hành vi ngôn ngữ gián tiếp đƣợc phân loại theo chủ ngôn104
3.3.3.1. Hành vi ngôn ngữ có chủ ngôn là nhân vật 104
3.2.3.2. Hành vi ngôn ngữ gián tiếp có chủ ngôn là tác giả 105
3.4. Tác dụng của hành vi ngôn ngữ gián tiếp trong truyện ngắn của
Nam Cao 106
3.4.1 Sử dụng hành vi ngôn ngữ gián tiếp trong truyện ngắn Nam Cao
có tác dụng tăng tính lịch sự cho phát ngôn 106
3.4.2. Sử dụng hành vi ngôn ngữ gián tiếp trong truyện ngắn Nam Cao
có tác dụng bộc lộ thái độ, tâm trạng, tính cách nhân vật 108
3.4.3. Sử dụng hành vi ngôn ngữ gián tiếp có tác dụng thể hiện thái độ
tác giả 113
3.4.4. Sử dụng hành vi ngôn ngữ gián tiếp có tác dụng làm tăng tính hấp
dẫn cho tác phẩm 115
3.5. Kết luận chƣơng 117
KẾT LUẬN 119
TÀI LIỆU THAM KHẢO 122
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1 Hành vi ngôn ngữ gián tiếp là một địa hạt còn ẩn chứa rất nhiều điều bí
ẩn. Lịch sử Ngữ dụng học đã có không ít công trình khám phá về hành vi
ngôn ngữ này nhƣng những công trình ấy lại còn nhiều vấn đề chƣa thống
nhất với nhau.
1.2 Trong giao tiếp, hành vi ngôn ngữ gián tiếp có vai trò hết sức quan trọng.
Để diễn đạt một điều gì đó, ngƣời ta không phải lúc nào cũng có thể nói ra
một cách tƣờng minh, trực tiếp mà có những trƣờng hợp phải dùng lối nói
gián tiếp mới đem lại hiệu quả nhƣ ý muốn.
Hành vi ngôn ngữ gián tiếp là kiểu hành vi ngôn ngữ có hình thức diễn
đạt và mục đích diễn đạt không phù hợp với nhau. Nói cách khác, đây là kiểu
hành vi ngôn ngữ mà khi nói ngƣời ta sử dụng hành vi ngôn ngữ này nhƣng
lại nhằm đạt đƣợc hiệu quả ở lời của một hành vi ngôn ngữ khác. Vì thế mà
hành vi ngôn ngữ gián tiếp chính là một trong những cơ chế tạo ý nghĩa hàm
ẩn cho lời nói. Sử dụng hành vi ngôn ngữ gián tiếp hợp lí sẽ góp phần tạo nên
hiệu quả cao trong giao tiếp.
1.3 Truyện ngắn là một bộ phận quan trọng và chủ yếu trong sáng tác của
Nam Cao. Có thể nói, Nam Cao viết không nhiều nhƣng hầu nhƣ truyện ngắn
nào của ông cũng đặc sắc. Đã có khá nhiều những công trình nghiên cứu về
truyện ngắn Nam Cao. Song phần lớn những công trình nghiên cứu này mới
dừng lại ở việc tìm hiểu nội dung và thể loại, còn địa hạt ngôn ngữ, đặc biệt là
ngôn ngữ hội thoại lại chƣa đƣợc các nhà nghiên cứu quan tâm đúng mức.
Đến nay mới chỉ thấy những khảo luận lẻ tẻ về đại từ, hay thành ngữ, quán
ngữ trong truyện ngắn của ông. Về vấn đề nghiên cứu hành vi ngôn ngữ, ở
các công trình nghiên cứu mới thấy những trích đoạn trong truyện ngắn Nam
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6
Cao đƣợc đƣa vào để làm dẫn chứng chứ chƣa thấy có công trình nào nghiên
cứu hành vi ngôn ngữ nhƣ một chỉnh thể độc lập.
Những điều vừa nói trên đây cho thấy, tìm hiểu hành vi ngôn ngữ gián
tiếp nói chung và hành vi ngôn ngữ gián tiếp trong truyện ngắn Nam Cao nói
riêng là một việc làm cần thiết. Nghiên cứu nghiêm túc vấn đề này không chỉ
giúp ta hiểu thêm về lí thuyết hành vi ngôn ngữ mà còn giúp ta thấy đƣợc
phần nào nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ của một nhà văn có tên tuổi trong lịch
sử văn học nƣớc nhà.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là các hành vi ngôn ngữ gián tiếp
trong truyện ngắn của Nam Cao.
2.2 Phạm vi nghiên cứu
Hành vi ngôn ngữ gián tiếp đƣợc Nam Cao sử dụng khá nhiều trong sáng
tác của mình, cả trong tiểu thuyết lẫn truyện ngắn. Song luận văn này chỉ tìm
hiểu các hành vi ngôn ngữ gián tiếp trong truyện ngắn của ông và cũng chỉ
nghiên cứu đối tƣợng này về 3 phƣơng diện:
- Cấu trúc cú pháp của các biểu thức diễn đạt hành vi ngôn ngữ gián tiếp;
- Một số đặc điểm ngữ dụng: các hành vi ngôn ngữ gián tiếp đƣợc biểu
đạt bởi hành vi ngôn ngữ trực tiếp nào, chức năng của hành vi ngôn ngữ gián
tiếp trong hội thoại;
- Vai trò của hành vi ngôn ngữ gián tiếp trong truyện ngắn của Nam Cao.
3. Mục tiêu nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này nhằm hai mục đích chính: 1)làm rõ các hành vi
ngôn ngữ gián tiếp trong truyện ngắn Nam Cao về các phƣơng diện nhƣ đã
trình bày ở mục phạm vi nghiên cứu và 2) Luận văn có thể làm tài liệu cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 7
những ai muốn nghiên cứu về hành vi ngôn ngữ nói chung và hành vi ngôn
ngữ gián tiếp nói riêng.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu đề ra, luận văn xác định một số nhiệm vụ chính
phải thực hiện sau đây:
- Nghiên cứu, trình bày một số lí thuyết ngôn ngữ đƣợc chọn làm căn cứ
lí luận cho luận văn.
- Thống kê, phân loại các kiểu hành vi ngôn ngữ gián tiếp đƣợc Nam Cao
sử dụng trong truyện ngắn của mình theo các tiêu chí định trƣớc.
- Miêu tả, phân tích các hành vi ngôn ngữ gián tiếp theo các nhóm đã
phân loại.
- Phân tích vai trò của các hành vi ngôn ngữ gián tiếp đƣợc Nam Cao sử
dụng.
- Tổng kết các kết quả đã nghiên cứu, rút ra kết luận.
4. Lịch sử vấn đề
Mục này trình bày hai nội dung: 1)Tình hình nghiên cứu hành vi ngôn
ngữ gián tiếp và 2)Giới thiệu tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
đến hành vi ngôn ngữ gián tiếp trong truyện ngắn Nam Cao.
4.1 Về tình hình nghiên cứu hành vi ngôn ngữ gián tiếp
Ngữ dụng học là một bộ phận của Ngôn ngữ học. Đây là một phân ngành
mới mẻ trong lịch sử nghiên cứu ngôn ngữ. Mặc dù đƣợc manh nha từ lâu
nhƣng một vài thập kỉ gần đây nó mới đƣợc quan tâm và thực sự phát triển.
Song các ý kiến xung quanh những vấn đề thuộc Ngữ dụng học vẫn chƣa thực
sự thống nhất giữa các nhà nghiên cứu. Vì thế, có thể nói những vấn đề thuộc
Ngữ dụng học nói chung và hành vi ngôn ngữ gián tiếp nói riêng vẫn còn là
mảnh đất cần đƣợc khai phá.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 8
Trên thế giới, tƣ liệu điều tra của chúng tôi cho thấy có khá nhiều những
công trình nghiên cứu về hành vi ngôn ngữ, trong đó có hành vi ngôn ngữ
gián tiếp. Trƣớc tiên phải kể đến Austin với công trình How do you things
with words (Hành động nhƣ thế nào bằng lời nói), xuất bản năm 1962. Ở công
trình này, Austin đã bàn khá kĩ về hành vi ngôn ngữ nói chung và các tiêu chí
phân loại chúng, song rất tiếc ông mới chỉ giới thiệu sơ lƣợc về hành vi ngôn
ngữ gián tiếp. Phải đến năm 1969, khi Searle công bố công trình Speech acst
(Các hành vi ngôn ngữ gián tiếp) thì vấn đề hành vi ngôn ngữ mới thực sự
đƣợc giới nghiên cứu ngôn ngữ quan tâm. Searle đã đƣa ra khái niệm, một vài
đặc điểm và cơ chế hình thành của hành vi ngôn ngữ gián tiếp (10 bƣớc hình
thành hành vi ngôn ngữ gián tiếp).
Sau Searle, nhiều nhà ngôn ngữ học vẫn tiếp tục tìm hiểu hành vi ngôn
ngữ gián tiếp. Chẳng hạn nhƣ: D. Gordon và G. Cakoff với công trình nghiên
cứu Conversationnal portulate xuất bản năm 1975, J Morgan với công trình
nghiên cứu Two types of convertion indirect speech acts xuất bản năm
1978,v.v… Ở các công trình nghiên cứu này, các nhà nghiên cứu chủ yếu đi
tìm hiểu nguyên nhân vì đâu mà có hành vi ngôn ngữ gián tiếp. J. Morgan cho
rằng hành vi ngôn ngữ gián tiếp hình thành là do quy ƣớc về sử dụng ngôn
ngữ. Sự quy ƣớc này chi phối cách dùng của câu qua nghĩa trên bề mặt của
câu chữ theo một mục đích nào đó chứ không phải do hội thoại mà câu đó nảy
sinh hàm ý. K. Rube trong công trình Statut semantique des actes indirectes
xuất bản năm 1980 lại có ý kiến khác. Theo ông, hành vi ngôn ngữ gián tiếp
đƣợc hình thành trên cơ sở siêu ngôn ngữ, nghĩa là nó hình thành trên cơ sở
ngữ nghĩa hơn là ngữ dụng. Nhƣ vậy, có thể thấy những công trình nghiên
cứu sau này là sự kế thừa những tiền đề lí thuyết mà Searle đã đặt ra, song
phần lớn các công trình mới chỉ dừng lại ở việc nêu khái niệm, trình bày một
vài cách biểu hiện của hành vi ngôn ngữ gián tiếp mà chƣa hệ thống đƣợc tất
cả các kiểu hành vi ngôn ngữ gián tiếp cũng nhƣ chủ ngôn của nó.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 9
Ở Việt Nam, hành vi ngôn ngữ gián tiếp đã và đang thu hút đƣợc sự quan
tâm của rất nhiều nhà ngôn ngữ học, đặc biệt là các nhà Việt ngữ. Có thể kể ra
đây một số công trình nghiên cứu của các giáo sƣ có tên tuổi nhƣ Đỗ Hữu
Châu với công trình Đại cương về ngôn ngữ học, tập 2, NXBGD, 2009,
Nguyễn Đức Dân với công trình Ngữ dụng học, NXBGD, 1998, Nguyễn
Thiện Giáp với công trình Dụng học Việt ngữ, NXBDHQGHN, 2000,v.v..
Trong các công trình nghiên cứu này, các tác giả đã vận dụng lí thuyết về
hành vi ngôn ngữ gián tiếp mà các nhà dụng học thế giới đã đƣa ra để nghiên
cứu nó trong tiếng Việt. Tuy nhiên, vấn đề nghiên cứu hành vi ngôn ngữ gián
tiếp vẫn còn sơ lƣợc.
Nói tóm lại, các công trình nghiên cứu về hành vi ngôn ngữ gián tiếp
trên đây cho thấy hành vi ngôn ngữ gián tiếp là một hiện tƣợng ngôn ngữ
đƣợc sử dụng thƣờng xuyên, song các ý kiến xoay quanh nó vẫn còn nhiều
vấn đề cần phải bàn. Nhƣ đã nói ở mục lí do chọn đề tài, đây là vấn đề còn bỏ
ngỏ nên cần nhiều thời gian và công sức để nghiên cứu.
4.2 Về tình hình nghiên cứu hành vi ngôn ngữ gián tiếp trong truyện ngắn
Nam Cao
Nam Cao là nhà văn có biệt tài về thể loại truyện ngắn. Làm nên thành công
của truyện ngắn Nam Cao có sự đóng góp không nhỏ của ngôn ngữ nghệ thuật.
Kết quả điều tra của chúng tôi cho thấy đã có khá nhiều công trình
nghiên cứu truyện ngắn Nam Cao nhƣng các công trình này chủ yếu nghiên
cứu về phƣơng diện nội dung nhƣ các công trình: Nam Cao về tác gia tác
phẩm, Bích Thu tuyển chọn và giới thiệu, Nxb Giáo dục, 2007; Chủ nghĩa hiện
thực Nam Cao, Trần Đăng Suyền, Nxb KHXH, 2001; Con đường đi vào thế
giới nghệ thuật của nhà văn, sách do nhiều tác giả viết, Nxb Giáo dục, 2002;
Nam Cao nhà văn hiện thực xuất sắc, Nxb Văn Hóa, 1961; Nam Cao đời văn
và tác phẩm, Nxb Hội nhà văn, 1976 cùng của tác giả Hà Minh Đức…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 10
Vấn đề nghiên cứu ngôn ngữ trong truyện ngắn Nam Cao hiện nay đã
thu hút đƣợc sự quan tâm của nhiêu nhà nghiên cứu, đặc biệt là những vấn đề
thuộc ngành Dụng học tuy còn mới mẻ nhƣng đã bắt đầu đƣợc đề cập đến
trong một số luận văn cũng nhƣ luận án. Có thể kể ra đây ít công trình nghiên
cứu là luận án tiến sĩ Hội thoại trong truyện ngắn Nam Cao (Các hình thức
thoại dẫn) của Mai Thị Hảo Yến, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội, 2000,
luận văn thạc sĩ “Hội thoại trong sáng tác của Nam Cao trước Cách mạng
tháng Tám (đặc điểm sử dụng từ ngữ trong quan hệ với nhân vật)” của Phạm
Văn Khanh, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội, 2006 và luận văn cử nhân Tìm
hiểu liên kết đoạn thoại trong truyện ngắn Nam Cao của Nguyễn Thị Ngân
Hà, ĐHSP Thái Nguyên.
Trong luận án tiến sĩ của mình, Mai Thị Hảo Yến đã chú ý đi tìm hiểu về
vấn đề thoại dẫn (tức là lời dẫn thoại) chứ không đi sâu nghiên cứu các hành
vi ngôn ngữ của lời thoại (trong đó có hành vi ngôn ngữ gián tiếp).
Trong luận văn thạc sĩ đã dẫn của Phạm Văn Khanh, tác giả chủ yếu tìm
hiểu đặc điểm sử dụng từ ngữ trong hội thoại của các nhân vật, qua đó thấy
đƣợc sự phù hợp giữa ngôn ngữ hội thoại và hình tƣợng nhân vật mà cũng
chƣa tìm tìm hiểu đến các hành vi ngôn ngữ.
Cũng nhƣ tác giả Mai Thị Hảo Yến, Phạm Văn Khanh, tác giả Nguyễn
Thị Ngân Hà trong luận văn của mình cũng nghiên cứu truyện ngắn Nam Cao
dƣới góc nhìn của lí thuyết hội thoại. Luận văn này cũng đề cập đến hành vi
ngôn ngữ gián tiếp nhƣng chỉ với tƣ cách là một phƣơng tiện liên kết chứ
chƣa nghiên cứu nó nhƣ một đơn vị của hội thoại.
Nhƣ vậy, từ những công trình đã dẫn trên một lần nữa cho thấy vấn đề
hành vi ngôn ngữ gián tiếp trong truyện ngắn Nam Cao đã bắt đầu thu hút đƣợc
sự quan tâm của ngƣời nghiên cứu. Song mới chỉ thấy nó đƣợc giới thiệu sơ
lƣợc ở một số công trình. Chƣa thấy có công trình nào nghiên cứu đầy đủ và hệ
thống về hành vi ngôn ngữ gián tiếp trong truyện ngắn Nam Cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 11
Kế thừa kết quả nghiên cứu của một số ngƣời đi trƣớc, tiến hành nghiên
cứu hành vi ngôn ngữ gián tiếp theo quan điểm Ngữ dụng học và Ngữ pháp
học truyền thống chúng tôi hy vọng công trình này sẽ góp phần làm sáng tỏ
thêm về các kiểu hành vi ngôn ngữ gián tiếp cũng nhƣ nghệ thuật sử dụng ngôn
ngữ của Nam Cao, một trong những tác gia lớn của nền văn học Việt Nam.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện luận văn này, chúng tôi sử dụng một số phƣơng pháp nghiên
cứu chủ yếu sau đây:
5.1. Phương pháp thống kê, phân loại
Các phƣơng pháp nghiên cứu này đƣợc dùng để thống kê, phân loại các hành
vi ngôn ngữ gián tiếp mà Nam Cao đã sử dụng trong truyện ngắn của mình.
5.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp
Các phƣơng pháp này đƣợc dùng trƣớc hết để phân tích các kết quả khảo
sát. Sau đó, tổng hợp chúng lại thành từng nhóm và tổng kết các kết quả
nghiên cứu đƣợc.
5.3. Phương pháp đối chiếu, so sánh
Phƣơng pháp nghiên cứu này đƣợc dùng để đối chiếu, so sánh cách sử
dụng hành vi ngôn ngữ trực tiếp với các hành vi ngôn ngữ gián tiếp tƣơng ứng
đã thống kê, từ đó tìm ra giá trị, tác dụng của các hành vi ngôn ngữ gián tiếp
trong truyện ngắn Nam Cao.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lí thuyết
Chương 2: Biểu thức diễn đạt hành vi ngôn ngữ gián tiếp trong truyện
ngắn của Nam Cao
Chương 3: Phân loại và vai trò của hành vi ngôn ngữ gián tiếp trong
truyện ngắn của Nam Cao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 12
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ THUYẾT
Chƣơng này trình bày một số lí thuyết đƣợc chọn làm căn cứ lí luận
cho luận văn, cụ thể là:
- Một số lí thuyết về ngữ dụng học;
- Sơ lƣợc về từ, cụm từ, câu.
1.1. Một số lí thuyết về ngữ dụng học
1.1.1. Lí thuyết về hành vi ngôn ngữ
1.1.1.1. Khái niệm hành vi ngôn ngữ
Khi giao tiếp, con ngƣời có thể sử dụng rất nhiều phƣơng tiện khác nhau,
trong đó có ngôn ngữ. Sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp nhằm gây ra các hiệu
quả, tác động nào đó đối với nhân vật giao tiếp chính là ngƣời nói đã dùng các
hành vi ngôn ngữ.
Nhà ngôn ngữ học ngƣời Anh – Austin đã khẳng định nói năng cũng là
một hành động, một loại hành động đặc biệt mà phƣơng tiện là ngôn ngữ.
Hành vi ngôn ngữ (hay nói cách khác là hành động nói, hành động phát ngôn,
hành động ngôn ngữ là một loại hành động của con ngƣời. Theo Từ điển giải
thích thuật ngữ ngôn ngữ học (Nguyễn Nhƣ Ý chủ biên- Nxb Giáo dục 1998)
thì hành động ngôn ngữ là “Một đoạn lời có mục đích nhất định thực hiện
trong những điều kiện nhất định được tách biệt bằng các phương tiện trên
ngữ điệu và hoàn chỉnh thống nhất về mặt cấu âm- âm học mà người nói,
người nghe đều có liên hệ với một ý nghĩa như nhau, trong hoàn cảnh giao
tiếp nào đó. Hành vi ngôn ngữ được thực hiện khi một người nói (người viết)
nói (viết) ra một phát ngôn cho người nghe (người đọc) trong một ngữ cảnh
nhất định”[48, 176]. Hành vi ngôn ngữ có vai trò rất lớn trong xã hội. Nó có
khả năng làm thay đổi trạng thái, tâm lí, hành động của ngƣời nghe, thậm chí
của cả ngƣời nói.