Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Hành động hỏi (trên tư liệu tiếng Hàn và tiếng Việt)
PREMIUM
Số trang
166
Kích thước
23.1 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1879

Hành động hỏi (trên tư liệu tiếng Hàn và tiếng Việt)

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

1

VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

H

)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN

HÀ NỘI - 2014

2

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

ứu về

các công trình nghiên cứu về

ỉnh cầu và từ chối của tác giả Park Yong Ye [107 ừ chối

của tác giả Heo Sang Hee [90 ủa các tác giả Lee Won Pyo [103],

Song Young Mi [117], hành động tiếp nhận và từ chối đối vớ ỉnh cầu

của tác giả Jang Gyeung Hee [91 ải thích của tác giả Je Hye Sook

[92 ỗi của tác giả Kim In Gyu [93], hành động hỏi của tác giả Lee

Jang Deuk [99]…Trong tiếng Việ ỉnh cầu của tác giả Nguyễn Văn

Độ [17 ừ chối của các tác giả Nguyễn Phương Chi [12], Nguyễn Thị

Hai [24 ết của tác giả Vũ Thị Tố Nga [49 ầu

của tác giả Tôn Nữ Mỹ Nhật [50 ảm thán của tác giả Hà Thị Hải Yến

[80 ủa tác giả Nguyễn Thị Hoàng Yến [82], hành động hỏi của tác

giả Mai Thị Kiều Phượng [53], Nguyễn Việt Tiến [69]…

, c

- -

-

các tác giả [16

[83 các tác giả [1

[38 [47], Park Ji Hoon [51

các tác giả Ahn Kyong Hwan [2 [84

Thu [118] các tác giả [5

[78], [111]…

Kết quả khảo sát cho thấy: Nghiên cứu về câu hỏ được

ếng Hàn, tiếng Việt đạt được nhiều thành tựu to lớn.

Tuy nhiên, chưa xuất hiện các công trình nghiên cứu về với tư

cách là hành động ngôn từ cũng như hành động hỏi (trong mối

) mộ ệ thống. Điều này cho thấy:

3

ận được sự quan tâm đầy đủ trong khi hoạt động nhận thức phải sử

dụng đến hành động hỏi như một “vòng khâu”, một công cụ quan trọng để xác định

đối tượng, nhiệm vụ và định hướng tư duy, suy nghĩ [19, tr.2-3]. ,

, ngh

, . Tuy hai nước

nhưng

...Do ,

dị -v khi

thực hiện - .

, l “ )”

ra đời sẽ phần nào đáp ứng nhu cầu xã hội , dịch thuật,

giao lưu- quốc tế - .

2.

P ề của luận án gồm các công trình

nghiên cứu về ực hiện h của

các tác giả [69], Lee Jang Deuk [99] -

của các tác giả Lê Đông [19] [54]

[56]…, các nghiên cứu về nghĩa hàm ẩn của c

của tác giả [58]…Chúng tôi xem xét

tổng quan : i) C của vấn đề ; ii) Khái niệm

và dấu hiệu nhận biết hành động hỏi; iii) Đ của hành

động hỏi; iv) H kết quả nghiên cứu. Trên cơ sở đó, luận án

đề tài “ ( )”.

2.1. Về cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu

, c ấn đề lí thuyết được đề cập trong các công trình về

và câu hỏi theo hướng ngữ nghĩa-ngữ dụ

. Kết quả khảo sát cho thấy, cơ sở lí luận của các công trình đó thường là

sự kết hợp của các lí thuyết khác nhau. : Các tác giả Cho Young Sim [85],

4

Ryu Hyeon Mi [112, 113]…đề cập đến lí thuyết hội thoại, lí thuyết hành động ngôn

từ; tác giả Nguyễn Thị Lương [46]…đề cập đến lí thuyết hành động ngôn từ, tính

tình thái và lí thuyết lập luận; các tác giả Võ Đại Quang [54], Nguyễn Đăng Sửu

[57], Nguyễn Việt Tiến [69]…đề cập đến lí thuyết hành động ngôn từ, lí luận đối

chiếu ngôn ngữ…Tuy nhiên, c mới chỉ dừng lại ở

mức độ , giới thiệu khái quát.

Đối tượng nghiên cứu củ tiếng Hàn với tư cách là hành

động ngôn từ yêu cầu cung cấp thông tin (trong liên hệ với tiếng Việt), kết quả

nghiên cứ ứng dụng vào thực tiễn dạy-học tiế vậ

ế ết hội thoạ

, lí luận giúp các dị

- -

thiết kế ố gắng vận dụng

các nêu trên vào việc xem xét nhằm hoàn thành tốt các

nhiệm vụ nghiên cứu mà luận án đề ra.

2.2. Về khái niệm và dấu hiệu nhận biế

trong tiếng Hàn và tiếng Việt có ít nhất

hai cách hiểu về thuật ngữ “ ”, cụ thể như sau:

, “hành động hỏi” là hành động dùng kết cấu hỏi để yêu cầu cung cấp thông

tin hoặc thực hiện các mục đích giao tiếp khác như:

(cầu khiến) (biểu cảm)… (trong công trình của các

Mai Thị Kiều Phượng [53], Đặng Thị Hảo Tâm [58], Lee Jang Duk [99]…).

Thực chất, đây là những nghiên cứu về ngữ nghĩa-ngữ dụng của câu hỏi theo hướng

nghiên cứu ngữ pháp chức năng.

Hai là, “hành động hỏi” là “hành động ngôn từ” (theo quan niệm của Austin)

hướng tới yêu cầu cung cấp thông tin chưa biết cần biết, thực hiện bởi các phương

tiện có hình thái là hỏi (

các tác giả Nguyễn Thị Lương [46], Nguyễn Việt Tiến [69], Choi Myung Ok [86]

5

Park Jong Gap [105], Seo Jung Mok [114]…). Luận án triển khai theo hướng ngữ

dụng học nên dùng thuật ngữ “hành động hỏi” theo cách hiểu thứ hai.

Dấu hiệu nhận biết câu hỏi dùng để hỏi, ừ

gián tiếp thực hiện bởi kết cấu ợ ề cập.

Nguyễn Thị Thìn [65], Park Young Soon [108, 109], Seo Soon Hee [115]…đưa

ra dấu hiệu nhận biết câu hỏi dùng để hỏi trong sự khu biệt với các câu hỏi không

dùng để hỏi. Nguyễn Thị Lương [46], Nguyễn Thị Thìn [64, 65], Lee

Chang Duk [99]…đề cập dấu hiệu nhận biết hành

gián tiếp kết cấu hỏi, dựa vào các dấu hiệu này, ta có thể tách ra hành động hỏi

trực tiếp yêu cầu cung cấp thông tin. [53] tiến hành

(yêu cầu cung cấp thông tin chưa biết, cần biết)

hành động hỏi (theo tác giả là các hành động cầu khiến, biểu hiện thái

độ/ tình cảm) của phát ngôn hỏi , c...

Có thể thấ ạ ịnh danh câu hỏi, quan niệm về

hành động hỏi

ếu nhấ câu hỏi dùng để hỏi,

yêu cầu cung cấp thông tin nhưng chưa đầy đủ.

Đặc biệt, hành động hỏi yêu cầu cung cấp thông tin được thực hiện gián tiếp bởi các

biểu thức không mang kết cấu hỏi chưa được chú ý và nhận diện.

Trong thực tế ịnh một hệ thống thuật ngữ

cần thiết. Trên cơ sở kế thừa thành quả nghiên cứu có trước,

chúng tôi hệ thống và xác định các thuật ngữ sử dụng trong luận án. Các tiêu chí,

qui trình nhận diệ ợ định là hành động

ngôn từ khi khảo sát, phân tích và thố liệu.

2.3. ện ngôn ngữ thực hiệ

: Hai phươ trực tiếp và gián

tiếp khi

. P thực hiện

6

trực tiếp là các biểu thức mang kết cấu hỏi. Trong tiếng Hàn là 단순의문문-“câu

hỏ ” Seo Soon Hee [115]…, 순수의문문-“câu hỏi thuần túy”

trong Park Young Soon [109]…Trong tiếng Việt là “câu hỏi chính danh”

Lê Đông [19], Cao Xuân Hạo [26], Võ Đại Quang [54]…, “câu nghi vấn chân

chính” của Nguyễn Kim Thản [60], “câu hỏi thẳng” Lê Cận,

Phan Thiều, Diệp Quang Ban, Hoàng Văn Thung [9], “câu hỏi thực”

Nguyễn Việt Tiến [69]...Thuật ngữ chỉ câu hỏi xuất hiện đa dạng,

phong theo quan điểm của các nhà nghiên cứu .

P thực hiện gián tiếp là các “cấu trúc ngôn

ngữ không mang hình thức hỏi nhưng cũng có hiệu lực tại ngôn như câu hỏi” [69,

tr.17]. Lee Jang Deuk [99, tr.63-64], được thực hiện bởi

3 loại : i) ứ ể hiện thái độ/

trạng thái tường minh (이것이 무엇인지 모르겠다- Không biết cái này là cái gì?);

ii) t (이게 무엇인가?- Cái này

là cái gì?); iii) sử dụng ngữ điệu hỏi lên cao ở cuối câu (여기?-Ở đây?). Ngoài ra,

(대답하다-trả lời…), hay tổ hợp từ (알려주다-cho

biết, 말해 주다-nói cho...) yêu cầu cung cấ minh.

.

Đây ác nghiên cứu về và câu hỏi đều đề cập ít

nhiều đến mối quan hệ giữa hỏi-trả lời/ đáp. Trong Hàn ngữ có

Ko Seung Hwan [95], Lee Eun Young [96], Lee Ik Hwan [97], Lee Ik Seup,

Chae Wan [98], Park Young Soon [109], Yang Myung Hee [120],.... Trong Việt

ngữ có Lê Đông [18,19], Nguyễn Chí Hòa [34], Võ Đại

Quang [54], Đặng Thị Hảo Tâm [58], Nguyễn Thị Thúy [68], Lê Anh Xuân [74, 75,

76, 77], Nguyễn Thị Hoàng Yến [81]... : i)

mối quan hệ giữa hỏi và trả lờ , ii) mức độ nghi vấn và trả lời/ đáp, iii) các kiểu

7

loại trả lời...

các nhà nghiên cứu .

:

ếp vớ ải là kết cấu hỏi

chưa đượ cứu một cách đầy đủ.

(2) H ớ ực tiếp thực hiện bởi kết cấu

hỏi ị trí khá mờ nhạt trong các nghiên cứu liên quan.

đồng thời ảnh

hưởng củ độ tường minh ),

hiện tượng tỉnh lượ ), phép

dùng kính ngữ .

“hành động hỏi yêu

cầu cung cấp (giải thích, lựa chọn, phán định và xác nhận) thông tin chưa biết/

chưa rõ cần biết/ cần làm rõ”. Cụ thể là xem xét: i) Đặc điể

có hình thái ; ii) Đ

ết hợp các biểu thức hỏi. Luận án thực hiện nghiên cứ

-ngữ dụ ữ .

2.4. Về hƣớng ứng dụng kết quả nghiên cứu

Trong tiếng Hàn Lee Jun Ho [100], Park Hye Kyoung [106]

dụ ạy-học ngôn ngữ và dịch thuật; Choi Yeon

[87] chú ý đến khó khăn của học viên Trung Quốc khi học tiếng Hàn... Trong tiếng

Việt [54], Nguyễn Đăng Sửu [56] -

, Nguyễn Việt Tiến [69] -

; Cao Thị Thu [67]

...; Phùng Thị Thanh [61], Nguyễn Thị Thìn, Phùng

8

Thị Thanh [66]…chú ý đến câu hỏi trong hội thoại dạy học ở phổ thông trung

họ , nghiên cứu về và câu hỏi tron

, lĩnh vực ứng dụng

rộng. Tuy nhiên, c

lí luận và thực tiễn, tin cậy; một số mô h

,

Trong luận án, chúng tôi thiết kế mô hình ứng dụng vào dạy-học tiế

. Mô

dạy và

học tiếng Hàn ở Việt Nam ợc xác định dựa trên những căn cứ

lí luận và thực tế xác thực, có tính đến đặc điểm và môi trường

giao tiếp tại Việt Nam.

Có thể ằ ứ

yêu cầu cung cấp thông tin ( )

thường đượ ới tư cách

là mộ ủ ỏ

năng chứ chưa ộc lập. Vì vậy,

l )” mang tính thời sự và

góp phần lấp bớt các ô trống trong nghiên cứu hành động hỏi tiếng Hàn, tiếng Việt.

là tiếng Hàn (trong mối liên hệ

với tiếng Việt) i tư cách là: “ cung cấp

(giải thích, lựa chọn, phán định, ) thông tin chưa biết/ chưa rõ cần biết/

cần làm rõ”. Hành động hỏi trực tiếp, hành động hỏi gián tiếp, hành động hỏi thực

hiện bởi mô hình kết hợp giữa các biểu thức (kết cấu hỏi và các kết cấu khác) được

xem xét hành động - .

3.

9

Nghiên cứu về hành động hỏi trong tiếng Hàn và tiếng Việt có phạm vi khá rộng.

Vì vậy, l yêu cầu cung cấp thông tin

tiếng Hàn (trong liên hệ với tiếng Việt) được thực hiện trong gi

ứng . Do hạn chế về điều kiện nghiên cứu,

hướng thu thập và khảo sát tư liệu tiếng Việt với số lượng tương ứng với tư liệu

tiếng Hàn khó thực hiện. Các trường hợp: thẩm vấn trong điều tra hình sự, hỏi để

kiểm tra mức độ nắm kiến thức trong dạy-học ực hiện bởi phương

tiện phi ngôn ngữ ...cũng nằm ngoài phạm vi nghiên cứu củ .

4. ệm vụ

4

là đưa ra một bức tranh khái quát về hành động hỏi tiếng

Hàn (trong liên hệ với tiếng Việt), - ,

tiếng Việt như một ngoại ngữ; chất lượng dịch thuật Hàn-Việt, Việt-Hàn...M

đạt được

trong và có khả năng ứng dụng vào thực tiễn đời

sống xã hội và giao lưu-hợp tác quốc tế giữa hai nước Hàn-Việt.

4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

h trên, 3 nhiệm vụ sau:

Thứ nhất, xác định cơ sở lí luận cho triển khai các nội dung nghiên cứu. Luận án

cần vận dụng thành quả nghiên cứu của lí thuyết , lí thuyết hội

thoại vào việc nghiên cứu . Luận

án cũng cần chọn - làm nền

tả -h tiếng

Hàn ở Việt Nam. ít

nhiều có cơ sở lí luận cho ngh .

Thứ hai, phân tích đặc điểm . Hành động hỏi được xem xét

hồi đáp các yếu tố ngữ dụng-tình thái ảnh hưở

việc . Luận án cũng tiến hành t

dị -

10

. g l đa diện

trong mối liên hệ với .

Thứ ba, thiết kế mô hình ứng dụng. Luận án xác định căn cứ ,

nguyên lí , trên cơ sở đó, đề xuấ ứng dụng kết quả nghiên

cứu vào dạy-học tiếng Hàn theo quan điểm giao tiếp lấy người

họ . Đây

- .

.

5 ứu

5. 1.

Tư liệu chính của l là kịch bản và bản dịch tiếng Việt của phim truyền hình

Hàn Quốc. Đây là nguồn tư liệu hội thoại tương tác, được con người sáng tác theo ý

tưởng nghệ thuật và điển hình hóa từ cuộc sống hàng ngày nên khá gần gũi, chân

thực. Tuy nhiên, kịch bản phim truyền hình không phải là ngôn ngữ tự nhiên, lại

được văn tự hóa nên ít nhiều những hạn chế nhất định. Để khắc phục nhược

điể , chúng tôi bổ sung thêm tư liệu hội thoại được chọn và rút ra từ các tác

phẩm văn học, giáo trình dạy tiếng, tư liệu ghi chép/ thu âm

trong giao tiếp thực tế.

Luận án xác định lấy tiếng Hàn là ngôn ngữ cơ sở để nghiên cứu hành động hỏi,

tiếng Việt chỉ được đề cập ở mức độ nhất định khi tách ra những điểm tương đồng

hay dị biệt về ngôn ngữ-văn hóa trong thực hiện hành động hỏi. Vì vậy, phạm vi

khảo sát, thống kê, phân loại giới hạn ở tư liệu tiếng Hàn gồm 6438 phiếu. Tư liệu

tiếng Việt là phần bản dịch nguồn tư liệu tiếng Hàn tương ứng (bản dịch kịch bản

phim đã được thẩm định và phát sóng trên các kênh của Đài truyền hình Việt Nam);

có bổ sung thêm 752 phiếu tư liệu hội thoại chủ yếu rút tách ra từ các tác phẩm văn

học hiện đại Việt Nam (được chọn dạy trong chương trình bậc phổ thông)..

ệu như sau:

11

(1) Tách các đoạn thoại, trên phiếu ghi tên viết tắt tác phẩm/giáo trình; tên và tập

bộ phim/ thông tin về trang giáo trình/ tác phẩm hay cảnh trong phim…;

(2) Dựa vào các tiêu chí

), chúng tôi tiến hành

khảo sát thực hiện ;

(3) Tách ra các khuôn hỏi làm cơ sở phân tích đặc điểm các

tiểu nhóm thực hiện hành động hỏi trực tiếp và gián tiếp; phân mô

hình kết hợp thành hai nhóm kết hợp ngoại vi đa biểu thức và nội tại đơn biểu thức;

(4) Tách các đoạn thoại chứ ờ ếu

tường minh để làm rõ ảnh hưởng củ ế ấu

trúc đoạn thoại chứa cặp trao đáp hỏi-trả lời;

(5) Tổng hợp các phiếu hiện tượng tỉnh lượ hỏi,

tách thành các tiểu nhóm theo đặc điểm tỉnh lược;

(6) Thu thập chứa từ ngữ xưng hô điển hình, phân thành 3 nhóm

theo mức độ đề cao, hạ thấp và bình thường…;

(7) ạng hồ

Trong quá trình khảo sát và phân loại tư liệu, chúng tôi chú ý phân tích đặc điểm

yêu cầu đáp ứng nhu cầu nhận thức của trực tiếp và gián tiếp dựa vào

ngữ cảnh. Các đặc điểm và vai trò của các dạng hồi đáp, các yếu tố kèm lời/ phi lời,

các tiểu từ tình thái, các / phát ngôn đi kèm...được đánh dấu trên phiếu tư

liệu bằng các kí hiệu, màu sắc...thống nhất để tiện phân loại, thống kê và sử dụng

khi phân tích và tổng hợp để viết các nội dung liên quan.

5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc chọn ứng dụng

( )” phân tích

tro ( tương

đồng và dị biệt về ngôn ngữ-văn hóa dân tộc) dựa trên nguồn tư liệu tiếng Hàn,

tiếng Việt hiện đại. Tham khảo các chuyên khảo về phương pháp nghiên cứu, đặc

biệt là công trình của tác giả Nguyễn Thiện Giáp [22], vận dụng vào luận án với

12

mục đích và tính chất của nhiệm vụ nghiên cứu đã được xác định, chúng tôi lựa

chọn và sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

(1) P kết hợp định lượng và định tính;

(2) phân tích dụng học (ngữ cảnh hội thoại);

(3) Phương pháp so sánh-đối chiếu;

Các t , phân loại; thủ pháp hóa, mô hình

hóa…cũng được sử dụng kết hợp linh hoạt để thực hiện 3 nhiệm vụ nghiên cứu.

Với nhiệm vụ xác định cơ sở lí luận

L về , việc

xác định khái niệm ; phân tích tính nghi vấn

h trong hỏi. Trê , hệ thống và xác định

các thuật ngữ sử dụng trong luận án; xác định các tiêu chí, qui trình nhận diện

. Vận dụng lí thuyết hội thoại vào phân tích ;

ảnh hưởng của thực hiệ ;

của với ;

ngữ dụng… - là

4. đề cập

.

Với nhiệm vụ

Tác giả Nguyễn Văn Chiến [13, tr.108-109] gọi đối chiếu ngữ dụng-ngôn ngữ học

là “ngữ dụng học tương phản ngôn ngữ” ác định hai : i) xác lập các giá

trị giao tiếp của các đơn vị ngôn ngữ ở phương diện cấu trúc-ngữ nghĩa (

- ); ii)

nghiên cứu các diễn đạt cùng một nội dung giao tiếp trong

ngôn ngữ đối chiếu; nhấn mạnh “giá trị giao tiế ến:

đâu?....củ ảnh cụ thể

). Luận án “Hành động hỏi (trên tư

liệu tiếng Hàn và tiếng Việt)” hướng tới thực hiện nhiệm vụ thứ hai.

13

Tác giả Lê Quang Thiêm [63, tr.343-344] : Đối chiếu là một hệ thống,

một tổng thể các phương thức, thủ pháp phân tích nhằm làm sáng tỏ cái chung và

cái riêng, cái giống và cái khác nhau của các ngôn ngữ. của chúng tôi

dụng hướng “nghiên cứu đối chiếu một chiều” [39, tr.160-169] : iếng

Hàn là ngôn ngữ cơ sở, h trong tiếng Việt đề cập ở mức độ thích

hợp điểm giống và khác - .

Theo các nhà nghiên cứu, miêu tả cấu trúc-hình thái kết hợp với phân tích ngữ

cả ủ đạo để nghiên cứ . Vì vậy, c

vận dụng phương pháp miêu tả kết hợp định lượng và định tính, phương pháp phân

tích ngữ dụng làm rõ đặc điểm ngôn hành hình kết hợp.

Luận án tiến hành: i) Nhận diện hành động ngôn từ; ii) Sử dụng thao tác phân loại,

thống kê theo các nhóm biểu thức; iii) Thực hiện việc đặc điểm -

hình thái của các biểu thức hỏi; iv) Mô hình hóa các khuôn hỏi đặc trưng và v) xét

trong gắn kết với h hồi đáp; vi) Phân tích ảnh hưởng của

các yếu tố . Luận án cũng t các

dị .

C / và

, đảm bảo độ tin cậ tính khách quan của nghiên cứu.

Với nhiệm vụ xây dựng mô hình ứng dụng kết quả nghiên cứu

ịnh căn cứ , nguyên lí xây dựng mô hình ứng dụ

. Trong phạm vi của

luận án, chúng tôi tiến hành t ực hiệ

(và hồi đáp) trong giờ học theo quan điểm giao tiế

cho người Việt học tiếng Hàn như một ngoại ngữ.

6.

ít nhiều c những :

6.1. V

14

Lí luận về tính nghi vấn trong lí thuyết hành động ngôn từ được vận dụng vào việc

hệ thống và xác định các thuật ngữ về câu hỏi và

; xác lập các tiêu chí và các thao tác nhận diện .

-

, thông tin chưa biết .

Đặc điểm của h được làm rõ: i) Qua việc miêu tả chi tiết đặc điểm

các (với các khuôn/ dạng thức hỏi) các mô hình kết hợp nội tại đơn

biểu thức, mô hình kết hợp ngoại vi đa biểu thức; ii) Trong liên hệ với hồi đáp

. dị

b - n,

, và lí giải. ện

yêu cầu cung cấp thông tin chưa biết cần biết trong t (có

). Đây để

- , kĩ năng .

6.2.

L ưa ra

và , có tính đến đặc điểm người học và

môi trường giao tiếp ở Việt Nam. trong

và tương đối

quan. Qua đó, tác giả luận án mong muốn có đóng góp thiết thực vào việc nghiên

cứu, giảng dạy và dịch thuật tiếng Hàn cho người Việt và tiếng Việt cho người Hàn.

7. Bố cục của luận án

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo,

, Phụ lục, luận án gồm 4 chương như sau:

Chƣơng 1. Cơ sở lí luận nghiên cứu hành động hỏi

Chƣơng 2.

15

Chƣơng 3. gián tiếp

mô hình kết hợp

Chƣơng 4: Ứng dụng kết quả nghiên cứu vào dạy-học

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!