Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Hạch toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH các hệ
MIỄN PHÍ
Số trang
64
Kích thước
495.3 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1305

Hạch toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH các hệ

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1

Lêi më ®Çu

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ doanh nghiệp kinh doanh trong

lĩnh vực nào, dù lớn, dù nhỏ muốn tồn tại và phát triển bền vững đều phải có những

chiến lược về chất lượng sản phẩm, giá cả sản phẩm thích hợp với các điều kiện của

hoạt động sản xuất kinh doanh và môi trường kinh doanh. Chính vì thế, tiêu chí

hàng đầu của các doanh nghiệp là sản phẩm của mình có chất lượng và giá cả cạnh

tranh trên thị trường. Để đạt được mục tiêu đó, mỗi doanh nghiệp đều phải có

những biện pháp cụ thể nhằm kiểm soát tốt về chất lượng các yếu tố đầu vào của

quá trình sản xuất cũng như hiệu quả của việc sử dụng và sự kết hợp giữa các yếu tố

trong khi luôn phải hướng tới mục tiêu tối thiểu hoá chi phí. Chính vì thế các doanh

nghiệp không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý, bộ máy kế toán, cải tiến công nghệ

sản xuất, nâng cao tay nghề của người lao động,… để đạt tới mục tiêu quản lý hiệu

quả.

Đối với Công ty các hệ thống viễn thông VNPT-NEC, một doanh nghiệp

chuyên sản xuất, lắp ráp các thiết bị điện tử viễn thông thì nguyên vật liệu là yếu tố

đầu vào quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến chất lượng và chiếm tỷ trọng lớn

trong giá thành sản phẩm.

Chính bởi nhận thức được tầm quan trọng của việc hạch toán nguyên vật liệu

trong công tác kế toán nói riêng cũng như trong công tác quản lý nói chung của đơn

vị nên em đã quyết định chọn đề tài: “Hạch toán nguyên vật liệu với việc nâng cao

hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH các hệ thống viễn thông

VNPT-NEC (Công ty VINECO)” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.

Qua quá trình làm chuyên đề thực tập, em có vận dụng những kiến thức đã

học kết hợp với việc quan sát thực tế tại Công ty từ đó em đã nêu và phân tích

những đặc điểm cơ bản trong hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty với mong muốn

trau dồi những kiến thức, kỹ năng đã được đào tạo, đồng thời mong muốn chuyên

đề thực tập này có thể giúp Công ty trong việc đáp ứng yêu cầu quản lý nguyên vật

liệu, tuân thủ chế độ, quy định chung của nhà nước ngày một tốt hơn.

Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề thực tập bao gồm 3 chương:

Nguyễn Minh Dung Lớp: Kế toán 46C

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 2

Chương I: Tổng quan về Công ty TNHH các hệ thống viễn thông VNPT￾NEC (VINECO)

Chương II: Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả

sử dụng vốn lưu động tại Công ty VINECO

Chương III: Phương hướng hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại công ty

VINECO

Do hạn chế về thời gian và năng lực nên chuyên đề của em còn nhiều điểm

thiếu sót, chưa hoàn thiện. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến và

bổ sung của thầy cô và những người quan tâm.

Em xin chân thành cảm ơn cô Trần Thị Phượng đã trực tiếp hướng dẫn và

giúp đỡ em trong thời gian làm chuyên đề thực tập. Đồng thời, em xin chân thành

cảm ơn các anh chị phòng Kế toán đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập

vừa qua.

Hà Nội, tháng 4 năm 2008

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Minh Dung

Néi dung

Nguyễn Minh Dung Lớp: Kế toán 46C

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 3

Chương I: Tổng quan về Công ty TNHH các hệ thống viễn thông VNPT-NEC

(Vineco):

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp

Công ty TNHH các hệ thống viễn thông VNPT – NEC (Công ty VINECO)

được thành lập theo giấy phép đầu tư số 1953/GP do Bộ Kế hoạch & đầu tư cấp

ngày 24/07/1997 và được điều chỉnh vào 30/09/1998. Theo đó, doanh nghiệp có:

Tên gọi là: Công ty TNHH các hệ thống viễn thông VNPT – NEC

Tên giao dịch là: VNPT – NEC Telecommunication Systems Company

Limited

Tên viết tắt là: VINECO

Mã số thuế: 0100143241

Trụ sở và nhà xưởng đặt tại: Ngọc Trục, Đại Mỗ, Từ Liêm, Hà Nội.

Giấy phép đầu tư có giá trị trong 15 năm kể từ ngày cấp lần đầu tiên.

Doanh nghiệp là công ty liên doanh giữa các bên:

Bên Việt Nam: Tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam, trụ sở đặt tại

18 Nguyễn Du, Hà Nội. Bên Việt Nam góp 3.430.000 USD, chiếm 49% vốn pháp

định.

Bên nước ngoài: NEC Corporation, trụ sở đặt tại 1-1 Shiba 5-chome,

Minato-ku, Tokyo 108-01, Nhật bản. Bên nước ngoài góp 3.570.000 USD, chiếm

51% vốn pháp định.

Công ty là một doanh nghiệp liên doanh có tư cách pháp nhân, hạch toán

kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính và chịu sự quản lý trực tiếp của hai đối tác liên

doanh.

Công ty VINECO được thành lập tại Việt Nam từ năm 1997 với hoạt động

chính là sản xuất và bán các tổng đài điện tử kỹ thuật số và cung cấp các dịch vụ kỹ

thuật có liên quan khác phục vụ phát triển mạng viễn thông Việt Nam.

Sau khi đầu tư xây dựng cơ bản xong, đầu năm 1999, Công ty chính thức đi

vào hoạt động và luôn chú trọng đến việc đảm bảo chất lượng sản phẩm và dịch vụ,

Nguyễn Minh Dung Lớp: Kế toán 46C

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 4

đáp ứng các yêu cầu của khách hàng, cũng như đặc biệt quan tâm đến việc xây dựng

một hệ thống quản lý chất lượng nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuất

kinh doanh. Với sự hỗ trợ tư vấn của Trung tâm Năng suất Việt Nam, Công ty đã

từng bước tìm hiểu và áp dụng thành công Hệ thống Quản lý Chất lượng theo Tiêu

chuẩn Quốc tế ISO 9001:2000, được hai tổ chức chứng nhận Quacert của Việt Nam

và TUV Cert của CHLB Đức đánh giá và cấp chứng chỉ sau 5 năm thành lập.

Sau 10 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty VINECO đã đạt được các

mục tiêu cơ bản đã đề ra. Công ty đã xây dựng được một nhà máy hiện đại, áp dụng

công nghệ mới trong lĩnh vực sản xuất điện tử viễn thông với các máy móc thiết bị

tiên tiến. Thực hiện tốt việc tiếp nhận chuyển giao công nghệ từ Tập đoàn NEC, sản

phẩm tổng đài NEAX61 Sigma do công ty sản xuất là một sản phẩm có công nghệ

cao và đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật của mạng viễn thông Việt Nam.

Từ khi đi vào hoạt động, Công ty đã luôn cung cấp đủ số lượng và đáp ứng

kịp thời nhu cầu sử dụng thiết bị của các Bưu điện tỉnh, thành phố, góp phần quan

trọng vào sự phát triển của mạng viễn thông tại các địa phương trên cả nước.

Công ty luôn có nhiều nỗ lực để nhanh chóng đạt được hiệu quả cao trong

sản xuất kinh doanh: doanh thu của VINECO liên tục tăng qua các năm. Từ năm

thứ hai đi vào sản xuất Công ty đã bắt đầu có lãi và năm thứ ba đã có lãi cộng dồn,

thực hiện chia lợi nhuận cho các bên góp vốn.

Bước sang giai đoạn mới, sự thay đổi của xu thế công nghệ trong lĩnh vực

viễn thông, quá trình hội nhập khu vực và thế giới, cũng như sự cạnh tranh gay gắt

trong quá trình mở cửa thị trường viễn thông của Việt Nam đang đặt ra cho Công ty

VINECO những thách thức rất lớn, đòi hỏi Công ty phải có nhiều nỗ lực hơn nữa

trong những năm tiếp theo.

Hiện nay công ty có 80 nhân viên trong đó phần lớn đều gắn bó với Công ty

từ những ngày đầu hoạt động.

1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty VINECO:

1.2.1. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của VINECO:

Nguyễn Minh Dung Lớp: Kế toán 46C

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 5

Công ty có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh ngành nghề: sản xuất, lắp đặt các

hệ thống tổng đài điện tử kỹ thuật số NEAX61 Sigma (viết tắt của: Nippon

Electronics Automatic Exchange Sigma - Tổng đài tự động điện tử Nhật Bản được

cải tiến một cách tổng thể) và cung cấp các dịch vụ kỹ thuật có liên quan khác.

Hệ thống tổng đài kỹ thuật số NEAX61∑ được thiết kế bao gồm:

 Hệ thống tổng đài HOST đa bộ xử lý, điều khiển dung lượng lớn

 Hệ thống tổng đài HOST đơn bộ xử lý, điều khiển dung lượng vừa

 Tổng đài vệ tinh RSU điều khiển dung lượng vừa

 Trạm vệ tinh RLU điều khiển dung lượng nhỏ

 Khối thuê bao xa ELU điều khiển dung lượng nhỏ hơn

 CDMA-WLL (Hệ thống điện thoại vô tuyến mạch vòng thuê bao công

nghệ CDMA)

Ngoài sản phẩm hệ thống tổng đài, công ty còn cung cấp các dịch vụ:

 Giám sát lắp đặt hệ thống

 Hỗ trợ kỹ thuật khai thác và bảo dưỡng: tại chỗ và từ xa 24/24 giờ.

 Đào tạo cán bộ kỹ thuật tổng đài NEAX61∑ cho khách hàng

 Dịch vụ bảo hành, bảo trì, sửa chữa hệ thống NEAX61∑

 Thiết kế, xây dựng đề án tổng đài, thiết kế lắp đặt hệ thống

 Thiết kế cơ sở dữ liệu và phần mềm ứng dụng cho khách hàng

Công ty VINECO sử dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến, hiện đại của Nhật

Bản sản xuất và lắp đặt tổng đài kỹ thuật số cho khắp các Bưu điện tỉnh, thành trên

cả nước góp phần hiện đại hoá, phát triển hệ thống viễn thông ở Việt Nam.

Từ khi thành lập đến nay dù đã trải qua nhiều khó khăn song công ty ngày

càng phát triển, khẳng định được vai trò, vị thế của mình. Kết quả hoạt động sản

xuất kinh doanh không ngừng tăng qua các năm, đặc biệt là các năm 2003, 2004,

2005, 2006.

Có thể nhận thấy sự phát triển này qua bảng số liệu tổng hợp các chỉ tiêu chủ

yếu của VINECO (Bảng 1.2.1)

Bảng 1.2.1: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu chủ yếu của VINECO qua các năm

Nguyễn Minh Dung Lớp: Kế toán 46C

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 6

Năm

Sản

lượng

sản

xuất

(KL)

Sản

lượng

tiêu

thụ

(KL)

Giá

trị

sản

lượng

(1000

đồng)

Doanh

thu

thuần

(1000

đồng)

Lãi

lỗ

sau

thuế

(1000

đồng)

Số

lượng

CNV

(người)

Thu

nhập

bình

quân

(1000

đồng/

người)

Quy mô

tài sản

(hay

nguồn vốn)

(1000

đồng)

1999 40 40 56538680 51805085 -8964217 76 2729 120773059

2000 130 130 120854414 129691011 2819819 81 2892 127534005

2001 140 140 130150907 157997280 11147682 82 3123 211548137

2002 177 177 164547933 198187602 9083986 97 3310 282996046

2003 172 172 159899686 194031996 9039876 102 3551 231434996

2004 240 240 223115841 260002855 14380418 101 3848 190797360

2005 260 260 241708828 284903904 15363813 90 4250 118614251

2006 160 160 148743894 310657051 16129141 80 4400 123278880

Tỷ lệ === === ===== ===== ===== ==== === ======

1999:2000 0,31 0,31 0,47 0,40 -3,18 0,94 0,94 0,95

2001:2000 1,08 1,08 1,08 1,22 3,95 1,01 1,08 1,66

2002:2000 1,36 1,36 1,36 1,53 3,22 1,20 1,14 2,22

2003:2000 1,32 1,32 1,32 1,50 3,21 1,26 1,23 1,81

2004:2000 1,85 1,85 1,85 2,00 5,10 1,25 1,33 1,50

2005:2000 2,00 2,00 2,00 2,20 5,45 1,11 1,47 0,93

2006:2000 1,23 1,23 1,23 2,40 5,72 0,99 1,52 0,97

1.2.2. Những thuận lợi, khó khăn của Công ty trong quá trình hoạt động sản

xuất kinh doanh:

1.2.2.1. Những thuận lợi:

Công ty hoạt động trong lĩnh vực được nhà nước khuyến khích, đó là lĩnh

vực viễn thông - một trong những lĩnh vực ưu tiên đầu tư của nhà nước ta.

Là doanh nghiệp liên doanh giữa VNPT của Việt Nam và NEC của Nhật

Bản, Công ty được chuyển giao công nghệ tiên tiến, hiện đại của Nhật Bản và được

hỗ trợ về kỹ thuật từ phía NEC, đồng thời Công ty còn áp dụng những kinh nghiệm

tổ chức sản xuất, kinh nghiệm quản lý của Nhật Bản kết hợp với những kinh

nghiệm quản lý của Việt Nam đảm bảo hiệu quả quản lý và phù hợp với điều kiện

Nguyễn Minh Dung Lớp: Kế toán 46C

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!