Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Giáo trình vật lý đại cương 1 Hỗ trợ dowload tài liệu 123doc qua thẻ cào liên hệ Zalo: 0587998338
PREMIUM
Số trang
157
Kích thước
1.4 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1301

Giáo trình vật lý đại cương 1 Hỗ trợ dowload tài liệu 123doc qua thẻ cào liên hệ Zalo: 0587998338

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM -------W X-------

ThS. Trương Thành

Giáo trình

VẬT LÝ 1

(Dùng cho sinh viên Cao đẳng kỹ thuật)

Giáo trình Vật lý 1 ThS. Trương Thành

2

Mở đầu

Việc đào tạo đại học, cao đẳng theo chế độ Tín chỉ nhằm kích thích tính

độc lập, sáng tạo và tự học của sinh viên, nâng cao trình độ của người học

trong thời kỳ hội nhập. Tuy nhiên để thực hiện được mục đích trên người dạy và

người học phải có đủ các trang bị cần thiết mà trước hết là giáo trình, tài liệu

tham khảo. Để góp thêm một giáo trình sát với chương trình của trường Cao

đẳng Công nghệ, Đại Học Đà Nẵng chúng tôi quyết định viết giáo trình này.

Giáo trình "Vật Lý 1" dùng cho các lớp cao đẳng kỹ thuật và cao đẳng

công nghệ thông tin gồm các kiến thức cơ bản về Vật Lý đại cương nhằm trang

bị cho sinh viên những kiến thức cần thiết có liên quan đến ngành học của

mình. Nội dung gồm có 9 chương được phân bố đều từ Cơ học đến vật dẫn.

Giáo trình được viết trên cơ sở chương trình "Vật Lý 1” của trường Cao Đẳng

Công nghệ, Đại Học Đà Nẵng.

Trong quá trình viết giáo trình này chúng tôi được Đại học Đà Nẵng,

trường Đại học Sư phạm tạo điều kiện thuận lợi, trường Cao đẳng Công nghệ

khuyến khích, sự góp ý bổ ích của các cán bộ giảng dạy trong khoa Vật Lý. Xin

chân thành cảm ơn những sự giúp đỡ quý báu đó.

Tuy đã có cố gắng và đã có nhiều chỉnh lý bổ sung nhưng vẫn không thể

tránh khỏi thiếu sót. Rất mong được sự góp ý phê bình của bạn đọc.

Tác giả

Giáo trình Vật lý 1 ThS. Trương Thành

3

Chương I.

ĐỘNG HỌC CHẤT ĐIỂM

1.1. ĐỘNG HỌC VÀ CÁC ĐẠI

LƯỢNG ĐẶC TRƯNG CỦA ĐỘNG HỌC

1.1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM MỞ ĐẦU

1.1.1.1. Cơ học

Cơ học là một phần của Vật Lý học nghiên cứu trạng thái của vật thể

(chuyển động, đứng yên, biến dạng ...)

1.1.1.2. Chuyển động

Chuyển động là sự thay đổi vị trí trong không gian theo thời gian của vật

thể này so với vật thể khác.

Khi chúng ta nói một chiếc máy bay đang bay trên bầu trời thì có nghĩa là

chúng ta đã tạm quy ước bầu trời đứng yên và chiếc máy bay đang chuyển động

đối với bầu trời. Như vậy khái niệm chuyển động là một khái niệm có tính tương

đối, thể hiện ở chổ:

- Một vật chuyển động là phải chuyển động so với vật nào, chứ

không có khái niệm chuyển động chung chung.

- Vật này được quy ước là đứng yên thì vật kia chuyển động và

ngược lại.

1.1.1.3. Động học

Động học là phần cơ học nghiên cứu chuyển động mà chưa xét đến

nguyên nhân đã gây ra chuyển động đó.

Các đại lượng đặc trưng cho động học là:

- Quảng đường (s).

- Vận tốc ( v

r

).

- Gia tốc ( a

r

).

- Thời gian (t).

Động học chất điểm là phần động học nghiên cứu chất điểm.

1.1.1.4. Chất điểm

Đối với những vật mà quảng đường mà nó chuyển động lớn hơn rất nhiều

so với kích thước của nó thì có thể bỏ qua kích thước của nó trong quá trình

nghiên cứu, hay nói là xem nó như là một chất điểm. Như vậy khái niệm chất

điểm là một khái niệm có tính tương đối. Trong trường hợp này thì vật là chất

điểm, nhưng trường hợp khác thì không, và thậm chí có thể là rất lớn. Có thể lấy

ví dụ: đối với mỗi chúng ta thì Trái Đất vô cùng lớn, nhưng đối với Mặt Trời

hay Vũ trụ thì Trái Đất lại vô cùng nhỏ bé (Mặt Trời lớn hơn Trái Đất hơn một

triệu lần).

Trong thực tế ta không thể ngay lập tức từ đầu nghiên cứu một vật có kích

thước nhất định mà phải nghiên cứu một chất điểm đơn lẻ và tìm ra một hệ

Giáo trình Vật lý 1 ThS. Trương Thành

4

thống lý thuyết hoàn chỉnh cho nó. Và như vậy một vật thể chính là một tập hợp

điểm nào đó (chẳng hạn như vật rắn). Cũng như trước khi nghiên cứu dao động

tắt dần ta phải xét dao động điều hoà; trước khi nghiên cứu chất lỏng thực ta

phải xét chất lỏng lý tưởng trước...v.v...

1.1.1.5. Hệ quy chiếu

Khi chúng ta nói: một chiếc xe đang chuyển động trên đường thì thực tế

chúng ta đã ngầm quy ước với nhau rằng chiếc xe đó chuyển động so với đường

hay cây cối, nhà cửa ở bên đường. Nên nói đầy đủ hơn phải là: chiếc xe đang

chuyển động so với con đường.

Như vậy không thể nói một chuyển động mà không chỉ ra được một vật

mà đối với nó thì vật này chuyển động.

Vật được coi là đứng yên để xét chuyển động của vật khác được gọi là vật

làm “mốc” hay “hệ quy chiếu”.

Để thuận lợi cho việc nghiên cứu chuyển động người ta gắn vào hệ quy

chiếu một hệ toạ độ, chẳng hạn hệ toạ độ Descartes O,x,y,z (Renè Descartes

1596 - 1650 người Pháp) .

1.1.2. PHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN ĐỘNG CỦA CHẤT ĐIỂM

Xét một chất điểm chuyển động theo đường cong bất kỳ AB trong hệ quy

chiếu O,x,y,z (Hình I-1).

Giả sử rằng tại thời điểm t vị trí

của chất điểm là M trên đường cong

AB, M là một điểm nên hoàn toàn được

xác định bởi ba toạ độ x, y và z (ta hay

nói là ba toạ độ của điểm M). Nhưng vì

chất điểm chuyển động nên x,y,z thay

đổi theo thời gian. Nghĩa là ba toạ độ là

hàm của thời gian:

x = x(t)

y = y(t) (I-1).

z = z(t)

(Trong trường hợp chuyển động thẳng nếu ta chọn hệ tọa độ sao cho chuyển

động dọc theo trục Ox thì: x = x(t); y = 0; z = 0).

Việc xác định chuyển động của chất điểm bằng hệ phương trình (I-1) gọi

là phương pháp tọa độ và phương trình đó gọi là phương trình chuyển động

dạng tọa độ Descartes.

Điểm M cũng hoàn toàn được xác định nếu biết vector r và các cosin chỉ

phương của nó, vì r = xi + y j + z k . Nhưng do M chuyển động nên r thay đổi

cả phương, chiều và độ lớn theo thời gian:

r = r (t) (I-2).

z

z

M

y

x

x

k y

i

j A

B k

Hình I-1

Giáo trình Vật lý 1 ThS. Trương Thành

5

Đây là phương trình chuyển động dạng vector trong đó r được gọi là bán kính

vector hay vector định vị. Chúng ta cũng không quên rằng để xác định vector

này còn cần ba cosin chỉ phương nữa.

Ta cũng có thể biểu diễn chuyển động bằng một cách khác là: chọn trên

quỹ đạo một gốc tọa đô, chẳng hạn A và như vậy đoạn đường mà chất điểm đi

được, được xác định so với A bằng cung s, và cũng như trên s là một hàm của

thời gian: s = s(t). (I-3).

Phương trình này là phương trình chuyển động dạng quỹ đạo. Phương pháp này

gặp khó khăn ở chỗ là phải biết trước dạng quỹ đạo của chuyển động. s được gọi

là hoành độ cong.

1.1.3. QUỸ ĐẠO VÀ PHƯƠNG TRÌNH QUỸ ĐẠO

Quỹ đạo của một chất điểm là quỹ tích của tất cả những điểm trong không

gian mà chất điểm đã đi qua trong suốt quá trình chuyển độngcủa nó.

Như vậy quỹ đạo của một chất điểm thực tế chính là đường đi của nó

trong không gian.

Phương trình quỹ đạo của một chất là phương trình biểu diễn mối liên hệ

giữa các toạ độ chuyển động của chất điểm trong không gian.

Nghĩa là phương trình quỹ đạo có dạng:

f( x, y,z) = 0 .

Và nếu biết phương trình quỹ đạo thì biết được dạng quỹ đạo của chất điểm đó.

Ví dụ

Một chuyển động có phương trình:

= +

= +

cos( )

sin( )

ω ϕ

ω ϕ

y B t

x A t

Hãy tìm phương trình quỹ đạo và từ đó suy ra dạng quỹ đạo của chuyển động

trên.

Để tìm phương trình quỹ đạo ta khử t trong hai phương trình trên bằng

cách sau:

= +

= +

( ) cos ( )

( ) sin ( )

2 2

2 2

ω ϕ

ω ϕ

t

B

y

t

A

x

Cộng từng vế hai phương trình ta có:

1 2

2

2 + = B

y

A

2 x ,

chuyển động này có quỹ đạo dạng ellipse một bán trục A và một bán trục B.

Giáo trình Vật lý 1 ThS. Trương Thành

6

1.2. VẬN TỐC VÀ GIA

TỐC CỦA CHUYỂN ĐỘNG

1.2.1. VẬN TỐC

1.2.1.1. Khái niệm và định nghĩa

Để chứng tỏ sự cần thiết của việc đưa ra khái niệm vận tốc ta lấy ví dụ sau

đây: hai xe cùng xuất phát từ một nơi, cùng một lúc và cùng đến đích vào một

thời điểm. Nhưng chúng ta không thể nói được xe nào đã chuyển động nhanh

hay chậm hơn xe nào nếu không biết được xe nào đã tiêu tốn ít hay nhiều thời

gian hơn cho chuyển động. Như vậy để so sánh các chuyển động với nhau thì

phải so sánh quãng đường mà chúng đi được trong cùng một thời gian, hay tốt

nhất là cùng một đơn vị thời gian, qũang đường đó gọi là vận tốc. Như vậy có

thể định nghĩa vận tốc như sau:

Vận tốc của một chuyển động là đại lượng đặc trưng cho sự nhanh hay

chậm của một chuyển động, có trị số bằng quảng đường mà chất điểm đi được

trong một đơn vị thời gian.

Để đặc trưng cho cả phương, chiều của chuyển động, điểm đặt của vận

tốc, thì vận tốc là một đại lượng vector.

Vận tốc trung bình của một chuyển động trên một đoạn đường nào đó nói

chung khác với vận tốc tại một thời điểm bất

kỳ trên quỹ đạo. Bởi vậy ta thường gặp hai

loại vận tốc.

1.2.1.2. Vận tốc trung bình

Vận tốc trung bình của một chuyển

động là quảng đường trung bình mà chuyển

động đi được trong một đơn vị thời gian.

Trong hệ đơn vị SI đơn vị thời gian là

một giây ngoài ra nếu không sử dụng hệ đơn

vị SI thì ta có thể lấy các đơn vị khác như:

giờ, phút, ngày, tuần .v..v..

- Giả sử tại thời điểm t chất điểm ở vị trí M1 được xác định bởi bán

kính vector 1 r r

r = .

- Đến thời điểm t + ∆t vị trí của động điểm là M2: r r r r r r 2 = + ∆ .

Như vậy trong thời gian ∆t chất điểm đi được một đoạn đường ∆s, nên theo

định nghĩa của chúng ta thì vận tốc trung bình chính là

t

s

vtb ∆

∆ = (I-4a).

z

M1

y

x

0

k

∆r

1r

M2

2r

Hình I-2

Giáo trình Vật lý 1 ThS. Trương Thành

7

Nói chung quãng đường và thời gian chất điểm đi được thường là một

tổng nên:

∆ = ∆

∆ = ∆

=

=

n

k

k

n

k

k

t t

r s

1

1 và do đó

=

=

= n

k

k

k

k

tb

t

s

v

1

1 (I-4b).

1.2.1.3. Vận tốc tức thời

Vận tốc tức thời của của một chuyển động là vận tốc của nó tại một thời

điểm nào đó trên quỹ đạo của chuyển động của nó.

Việc xác định vận tốc của chất điểm tại một thời điểm bất kỳ trên quỹ đạo

lại có ý nghĩa hơn vận tốc trung bình, vì đó mới là vận tốc thực của chuyển

động.

Để có biểu thức tính vận tốc tức thời ta có nhận xét như sau: nếu ∆t → 0

thì M2 → M1 và do đó tb t v → v . Nghĩa là vận tốc trung bình trên đoạn đường

ngắn M1M2 được xem là vận tốc tại điểm M1 hay vt . Nói như vậy có nghĩa là:

vt=

dt

dr

v

dt

dr

t

s

v t t tb t

≈ → = ∆

∆ = ∆ →0 ∆ →0

lim lim . (1-5).

Vận tốc tức thời của một chất điểm tại một thời điểm nào đó trên quỹ đạo

bằng đạo hàm bậc nhất của bán kính vector tại điểm đó.

Vector vận tốc có độ lớn bằng độ lớn của vận tốc, có phương là phương của

tiếp tuyến tại điểm đang xét, có chiều là chiều của chuyển động. Ngoài ra do:

r = xi + y j + z k

Nên t k v

dt

dz j dt

dy i

dt

dx

v = + + = .

Hay: t v = vxi + vy j + vz k

2 2 2

x y z ⇒ v = v + v + v . Với:

=

=

=

dt

dz

v

dt

dy v

dt

dx

v

x

x

x

1.2.2. GIA TỐC

1.2.2.1. Khái niệm và định nghĩa

Đối với những chuyển động không đều thì vận

tốc liên tục thay đổi, để đặc trưng cho sự thay đổi

nhanh hay chậm của vận tốc người ta đưa ra khái

niệm gia tốc với ý nghĩa tương tự như vận tốc.

v v r r + ∆

Hình I-3

v

r

Giáo trình Vật lý 1 ThS. Trương Thành

8

Gia tốc của một chuyển động là đại lượng đặc trưng cho sự thay đổi

nhanh hay chậm của vận tốc, có trị số bằng lượng vận tốc thay đổi trong một

đơn vị thời gian.

1.2.1.2. Gia tốc trung bình

Tương tự như vận tốc ta cũng xét hai thời điểm

điểm trên quỹ đạo:

- Tại thời điểm t (M1) vị trí và vận tốc của chất điểm

được xác định bằng r và v .

- Đến thời điểm t + ∆t (M2) vị trí và vận tốc của chất

điểm được xác định bằng: r + ∆r và v + ∆v .

Vậy độ tăng trung bình của vận tốc trong một đơn vị thời gian là:

atb = t

v

∆ (1-6a).

( atb là gia tốc trung bình của chuyển động của chất điểm đang xét ở trên đoạn

đường M1M2)

1.2.1.3. Gia tốc tức thời

Hoàn toàn lập luận tương tự như đối với vận tốc, gia tốc tức thời của một

chất điểm tại một thời điểm nào đó chính là kết quả của giới hạn sau đây:

a = dt

dv

t

v

t

= ∆

∆ →0

lim

Tóm lại: 2

2

dt

d r

dt

dv

a = = (1-6b).

Dạng thành phần của a là:

a = r ax i + ay j + az k . Trong đó:

= =

= =

= =

dt

dv

dt

d z

a

dt

dv

dt

d y a

dt

dv

dt

d x

a

z

x

y

x

x

x

2

2

2

2

2

2

Và do đó: a = 2 2 2 ax + ay + az

1.2.3. GIA TỐC TIẾP TUYẾN VÀ GIA TỐC PHÁP TUYẾN

1.2.3.1. Khái niệm

Nguyên nhân của chuyển động cong về một phía nào đó của chất điểm là

do trên đoạn đường đó vector gia tốc lệch về phía đó của quỹ đạo.

Vector gia tốc cũng như mọi vector khác đều có thể phân tích trên hai hay

ba phương bất kỳ tuy nhiên để thuận lợi cho việc tính toán người ta phân tích nó

lên hai phương đặc biệt là pháp tuyến và tiếp tuyến với quỹ đạo

v

Hình 1-4

∆v

v + ∆v

Giáo trình Vật lý 1 ThS. Trương Thành

9

a = an + a τ (1-7).

Dạng vector của gia tốc pháp tuyến:

2

n

R

v

dt

dv

a n

n = = r

( n

r

là vector đơn vị có phương pháp tuyến

với quỹ đạo, có chiều ngược với vector

bán kính tại đó).

Dạng vector của gia tốc tiếp tuyến:

at =

dt

dvt βτ

r = R

có phương, chiều là phương và chiều của vector đơn vị τ

r

. τ

r

là vector đơn vị

trên phương tiếp tuyến có phương tiếp tuyến với quỹ đạo, có chiều theo chiều

chuyển động của điểm. Tóm lại:

βτ

r n R

R

v

a = +

2

(Trong đó R là bán kính chính khúc của đường tròn mật tiếp tại điểm đang xét

(đã được minh hoạ trên hình))

1.2.3.2. Nhận xét

- Nếu chuyển động thẳng thì:

R = ∞ →

R

1 = 0,

dẫn đến: an = a = aτ 0 ,

- Nếu chuyển động tròn đều:

vτ = const, dẫn đến:

a = a = an 0 , τ

a

r

a

r

Hình 1-5

Giáo trình Vật lý 1 ThS. Trương Thành

10

1.3. MỘT SỐ DẠNG

CHUYỂN ĐỘNG ĐƠN GIẢN

1.3.1. CHUYỂN ĐỘNG THẲNG ĐỀU

1.3.1.1. Định nghĩa

Chuyển động thẳng đều là chuyển động

thẳng có vận tốc không đổi theo thời gian

1.3.1.2. Phương trình

Trong trường hợp này để đơn giản ta cho

trục ox hướng theo phương chuyển động của

chất điểm. Khi đó phương trình đường đi chỉ

còn là biến x.

Theo định nghĩa thì: v = const

nên: a =

dt

dv = 0

Mặt khác từ v

dt

dr = , dẫn đến v

dt

dx =

0, 0

0

0 0

= =

= → = + ∫ ∫

y z

dx vdt x x vt

x t

x

Tóm lại ta có hệ của chuyển động thẳng đều:

v = const

a=

dt

dv = 0

0, 0

0

= =

= +

y z

x x vt

1.3.2. CHUYỂN ĐỘNG THẲNG BIẾN ĐỔI ĐỀU

1.3.2.1. Định nghĩa

Chuyển động thẳng biến đổi đều là chuyển động thẳng có gia tốc không

đổi theo thời gian

1.3.2.2. Phương trình

Trong trường hợp này để đơn giản ta cũng cho

trục ox hướng theo phương chuyển động của

chất điểm. Khi đó phương trình đường đi chỉ

còn là biến x.

Theo định nghĩa thì:

a = const

v

r

y

x

z

Hình I-6a

v

r

y

x

z

Hình I-6b

Giáo trình Vật lý 1 ThS. Trương Thành

11

Nên từ = a → dv = adt →

dt

dv

dv adt v v at

v t

v

= → = + ∫ ∫ 0

0 0

.

Nhưng = v = v + adt →

dt

dx

0

0, 0

2 ( )

2

0 0

0

0

0

= =

= + → = + + ∫ ∫

y z

at dx v at dt x x v t

x t

x

Tóm lại ta có hệ phương trình của chuyển động thẳng biến đổi đều:

a = const

v = v + at 0

0, 0

2

2

0 0

= =

= + +

y z

at

x x v t

(Nếu a > 0 thì chuyển động nhanh dần đều còn a < 0 thì chuyển động chậm dần

đều)

1.3.3. CHUYỂN ĐỘNG TRÒN ĐỀU

1.3.3.1. Định nghĩa

Chuyển động tròn đều là chuyển động có

quỹ đạo tròn mà độ lớn của vận tốc không thay

đổi theo thời gian.

1.3.3.2. Phương trình chuyển động

Các phương trình góc và cung quay được

tính tương tự như chuyển động thẳng đều và dẫn

đến kết quả:

β = 0 , at = 0 , R

v

an

2

=

ω = const v , v = const

ϕ = ϕ + ωt 0 , s = s + v t 0 ,

1.3.4. CHUYỂN ĐỘNG TRÒN BIẾN ĐỔI ĐỀU

1.3.4.1. Định nghĩa

Chuyển động tròn biến đổi đều là chuyển

động tròn mà độ lớn của gia tốc tiếp tuyến (hay gia

tốc góc) không thay đổi theo thời gian.

1.3.4.2. Phương trình chuyển động

ω

r

v

R r

Hình I-6c

ω β

r r

,

a

r v

r R

Hình I-6d

Giáo trình Vật lý 1 ThS. Trương Thành

12

Các phương trình cung quay được tính tương tự như chuyển động thẳng

đều biến đổi đều và dẫn đến kết quả:

β = const r a = βR = const τ , a const n ≠

ω ω βt

r r r = 0 + v = v + at 0

/ 2 2

0 0 ϕ = ϕ + ω t + βt / 2 2

0 0 s = s + v t + at

1.3.5. CHUYỂN ĐỘNG CỦA VIÊN ĐẠN NÉM XIÊN MỘT GÓC SO VỚI

PHƯƠNG NẰM NGANG

1.3.5.1. Bài toán

Một viên đạn được bắn ra từ một khẩu pháo với vận tốc ban đầu là v0 ,

hướng lên trên, nòng súng hợp với phương ngang một góc α . Viên đạn được

bắn từ độ cao h so với mặt đất. Hãy

tìm: a). Phương trình chuyển động

của viên đạn.

b). Phương trình quỹ đạo của

viên đạn.

c). Thời gian từ lúc bắn đến

lúc viên đạn chạm đất

c). Độ cao cực đại mà viên

đạn lên tới.

1.3.5.2. Bài giải

Theo phương ngang không có

gia tốc, viên đạn chuyển động đều.

Theo phương thẳng đứng có gia tốc

g hướng xuống, viên đạn chuyển

động biến đổi đều.

a). Phương trình chuyển động viết trên hai trục toạ độ:

= −

=

( sin ) / 2 (2)

( cos ) (1)

2

0

0

y v t gt

x v t

α

α

b). Phương trình quỹ đạo có được khi khử t ở hai phương trình trên:

(3) 2 cos

)

cos

(

cos 2 ( sin )

2 2

0

2

2

0 0

0

α

α

α α

α

v

gx y xtg

v

g x

v

x

y v

= −

= −

Đây là một parabolic trong đó x lấy giá trị dương.

c). Khi chạm đất y = -h nên để tìm t ta giải phương trình:

( sin ) / 2 (4) 2

0 y = v α t − gt = − h .

x v0

r

y v0

r

Hình I-6e

-h

H

y

0 v

r

0

Giáo trình Vật lý 1 ThS. Trương Thành

13

d). Độ cao cực đại:

g

v H h

2

sin 2 2

0 α = +

Giáo trình Vật lý 1 ThS. Trương Thành

14

1.4. ĐỘNG HỌC VẬT RẮN

1.4.1. VẬT RẮN CHUYỂN ĐỘNG TỊNH TIẾN

1.4.1.1. Định nghĩa

Vật rắn tuyệt đối là vật rắn mà khoảng cách giữa hai điểm bất kỳ của nó

không thay đổi trong quá trình chuyển động. Hay nói một cách khác vật rắn là

vật có hình dạng, kích thước không thay đổi theo thời gian.

Giả sử hình ellipse trong hình đưới đây là

một vật rắn thì với hai điểm bất kỳ của nó thì:

AB = const

Chuyển động tịnh tiến của vật một vật

rắn là chuyển động mà đoạn thẳng nối hai điểm

bất kỳ của vật rắn luôn luôn song song với

phương ban đầu trong suốt quá trình chuyển

động.

Theo định nghĩa thì đoạn thẳng AB của ellipse

ở các vị trí trên hình vẽ Hình I-7 đều song song

với nhau nên ellipse chuyển động tịnh tiến.

1.4.1.2. Phương trình chuyển động

Xét hai điểm A và B trên vật rắn, theo hình vẽ thì ta có:

r 2 = r 1 + AB

Đạo hàm hai vế phương trình này theo thời gian

ta có:

dt

dAB

dt

dr

dt

dr = + 2 1

vì AB không thay đổi cả phương chiều lẫn độ lớn

nên:

dt

d AB = 0,

dẩn đến:

dt

dr

dt

dr1 2 = ,

hay v 1 = v 2.

Nếu xét hết mọi điểm của vật rắn ta cũng sẽ có:

v 1 = v 2 = v 3 = ... = v n= v (I-8a).

và dễ dàng suy ra: a 1 = a 2 = a 3 = ... a n = a (I-8b).

Kết luận: Trong chuyển động tịnh tiến mọi điểm của vật rắn đều chuyển động

với cùng một vận tốc và gia tốc.

1.4.2. ĐỘNG HỌC VẬT RẮN QUAY QUANH MỘT TRỤC CỐ ĐỊNH

1.4.2.1. Định nghĩa

A

B

Hình I-7

y

x

A

2r

Hình 1-8

B

0

1r

Giáo trình Vật lý 1 ThS. Trương Thành

15

Chuyển động quay của một vật rắn quanh một trục cố định là chuyển

động mà mọi điểm của vật rắn (trừ những điểm nằm trên trục quay) đều có quỹ

đạo tròn vuông góc với trục quay và có tâm nằm trên trục quay.

1.4.2.2. Phương trình chuyển động

Xét một điểm M của vật rắn có quỹ đạo tròn bán kính R

(Hình I-9). Cung ds mà M quay được sau thời gian dt chính là

đường đi của M. Ta có vận tốc của điểm M là:

dt

ds

dt

dR

v

r r r = = ,

hay dt

d R

v

r r r Λ = ϕ

( v

r

là vận tốc tiếp tuyến với quỹ đạo, vector ϕ

r d có độ lớn bằng

dϕ , phương của trục quay, chiều là chiều dương của trục). Vì

dt

r

= ω

r

là góc quay được trong một đơn vị thời gian nên nó là

vận tốc góc. Thành thử:

v = ω Λ R (I-9).

(Ta cũng dễ nhận thấy rằng ϕ

r d > 0 thì ω

r

> 0 cùng chiều dương của trục quay,

ϕ

r d < 0 thì ω

r

< 0 ngược chiều dương của trục quay).

Bởi vậy gia tốc của điểm M của vật rắn là:

a =

dt

dR R

dt

d

dt

dv = Λ +ω Λ ω .

Trong đó

dt

= β là gia tốc góc; dt

dR

= v ,

nên: a = R

r β Λ + ω Λ v

at an

r r a = +

Vector at R r r r = β Λ có phương tiếp tuyến với quỹ đạo nên gọi là gia tốc tiếp

tuyến.

Vector a v n

r r r = ω Λ có phương pháp tuyến với quỹ đạo nên gọi là gia tốc pháp

tuyến.

v

r

HìnhI-9

ϕ

M

O

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!