Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Giáo trình Ung thư đại cương
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
GIÁO TRÌNH
ƯNG THU ĐẠI CƯƠNG
NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ BỆNH UNG THƯ
Mục tiêu học tập:
1. Mô tả được bản chất của bệnh ung thư.
2. Phân biệt được sự khác nhau của các loại ung thư.
I. BẢN CHẤT CỦA BỆNH UNG THƯ:
Ung thư là một bệnh được loài người nói đến rất sớm nhưng cho đến nay ung thư vẫn là một vấn
đề thời sự bởi vì người ta cũng chưa biết một cách đầy đủ về nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh cũng chưa
biết định nghĩa chính xác thế nào là một bệnh ung thư. Tuy nhiên có một số nét cơ bản sau đây đã được
biết một cách tương đối đầy đủ.
Ung thư là gì:
- Ung thư là bệnh lý ác tính của tế bào. Khi bị kích thích bởi các tác nhân sinh ung thư, tế bào tăng
sinh một cách vô hạn độ, vô tổ chức, không tuân theo các cơ chế kiểm soát về phát triển của cơ thể.
Đa số người bệnh ung thư đều hình thành các khối u. U ác tính hoàn toàn khác với khối u lành
tính.
+ U lành tính: chỉ phát triển tại chổ thường rất chậm, có vỏ bọc xung quanh nên ranh giới rõ, mật
độ thường mềm hoặc chắc, không xâm lấn, không di căn, khi bóc đi sẽ khỏi bệnh.
+ U ác tính: thường phát triển nhanh, u thường không có ranh giới rõ, xâm lấn ra xung quanh và
thường di căn xa theo đường bạch mạch và đường máu.
Đa số các bệnh ung thư thường có biểu hiện mạn tính, có quá trình phát sinh và phát triển lâu dài
qua nhiều giai đoạn trừ một số nhỏ ung thư ở trẻ em tiến triển nhanh do đột biến gien từ lúc bào thai.
Theo UICC (Tổ chức chống ung thư quốc tế) thì tỷ lệ ung thư trẻ em là 1/600.
Theo thống kê ung thư Hà Nội (1988-1990) thì các ung thư sau đây thường gặp ở trẻ em:
+ Ung thư hạch bạch huyết: 35,5%
+ Ung thư hệ thần kinh trung ương: 11%
+ Ung thư xương, ung thư mô mềm: 11,4%
+ U lymphô ác: 10%
+ Ung thư hốc mắt: 8,5%
Các ung thư người lớn đều qua giai đoạn tiềm tàng có khi hàng chục năm, đặc biệt là ung thư
tuyến giáp, ung thư cổ tử cung, ung thư da...
Khi khối u lớn phát triển nhanh mới có các triệu chứng lâm sàng. Đau thường là triệu chứng của
bệnh ung thư ở giai đoạn cuối.
II. SỰ KHÁC NHAU CỦA CÁC LOẠI UNG THƯ:
Ung thư có thể phát sinh và phát triển ở tất cả các cơ quan và bộ phận trên cơ thể. Có những ung
thư xuất phát từ các tổ chức nông của cơ thể nên dễ phát hiện sớm ngược lại có những ung thư xuất phát
ở các tổ chức sâu nên rất khó phát hiện.
Cho đến nay người ta đã biết được trên 200 loại ung thư khác nhau trên cơ thể. Các loại ung thư này có
những điểm giống nhau về cơ bản nhưng cũng có những đặc điểm khác nhau.
1. Khác nhau và nguyên nhân
Về nguyên nhân gây ung thư, các tác giả chia ra làm 2 nhóm chính: tác nhân bên trong (chủ yếu do
yếu tố di truyền và nội tiết) và tác nhân bên ngoài.
Qua các nghiên cứu dịch tể học của R. Doll và Petro 80% các nhân sinh ung thư là bắt nguồn từ môi
trường sống (tác nhân bên ngoài) trong đó hai tác nhân chính là: 35% do chế độ ăn uống gây nhiều loại
ung thư đường tiêu hóa và khoảng 30% ung thư do thuốc lá là nguyên nhân của 90% ung thư phổi và là
thủ phạm chính gây ung thư đường hô hấp trên, ung thư vùng đầu cổ...
Một số tác nhân thường gặp khác:
+ Tia phóng xạ: thường gây ung thư máu, ung thư tuyến giáp.
+ Tác nhân virút: cũng được nói đến nhiều trong các nguyên nhân gây ung thư. Có 4 loại virút
được nhắc đến:
1. Virus Epstein-Barr: gây ung thư vòm họng, U lymphô ác tính.
2. Virus viêm gan B (HBV) là tác nhân gây ung thư gan nguyên phát.
3. Virus gây u nhú (HPV) gây ung thư cổ tử cung, âm đạo, âm hộ, ung thư dương vật.
4. Virus gây bệnh bạch cầu dòng lympho T ở người (HTLV)
2. Khác nhau về tiến triển
Ung thư thường xuất phát từ hai loại tổ chức chính của cơ thể:
+ Ung thư biểu mô (carcinoma) chiếm hơn 90% các ung thư trong cơ thể.
+ Ung thư tổ chức liên kết (sarcoma).
Thực tế, từ thời Hypocrates đã mô tả 2 loại ung thư này. Loại sùi ra ngoài nhiều và xâm lấn ra xung quanh
như càng cua là ung thư thuộc loại carcinoma và một loại phát triển vào sâu là sarcoma.
Ung thư thường tiến triển khác nhau trong từng loại, trong mỗi cá thể khác nhau xu hướng tiến triển cũng
rất khác nhau:
+ Có loại ung thư tiến triển nhanh: ung thư máu, hạch, ung thư hắc tố, các ung thư liên kết...
+ Có nhiều loại ung thư tiến triển chậm: ung thư da tế bào đáy, ung thư giáp trạng, ung thư cổ tử
cung...
Con đường di căn chủ yếu cũng khác nhau:
+ Ung thư biểu mô thường di căn sớm tới các hạch khu vực.
+ Ung thư liên kết (xương, phần mềm) thường di căn sớm theo đường máu tới các tạng ở xa như
gan, phổi, xương...
Thông thường ung thư càng ở giai đoạn muộn, càng hay có di căn ra hạch khu vực và di căn xa nhưng đôi
khi có di căn rất sớm, thậm chí từ lúc chưa phát hiện thấy u nguyên phát.
Tốc độ phát triển của ung thư cũng tùy thuộc vào từng giai đoạn.
+ Giai đoạn sớm (insitu, giai đoạn I) ung thư tiến triển chậm.
+ Giai đoạn muộn (giai đoạn 3,4) ung thư tiến triển nhanh.
+ Ung thư ở người càng trẻ tiến triển càng nhanh.
3. Khác nhau về phương pháp điều trị
Trong y văn có nói đến một tỷ lệ rất nhỏ (khoảng 1/10.000) ung thư tự khỏi. Người ta cho rằng các
cá thể này có hệ thống miễn dịch tự điều chỉnh, tiêu diệt được các tế bào ung thư.
Còn lại nếu ung thư không được điều trị thì chắc chắn bệnh nhân sẽ tử vong.
Càng điều trị ung thư ở giai đoạn sớm, bệnh nhân càng có nhiều cơ may khỏi ung thư.
Ở những giai đoạn muộn, việc điều trị nhằm kéo dài cuộc sống hoặc cải thiện chất lượng sống cho bệnh
nhân ở giai đoạn cuối.
Cho đến nay, việc điều trị ung thư dựa vào 5 phương pháp chính:
- Phẫu thuật.
- Tia xạ.
- Hóa chất.
- Nội tiết.
- Miễn dịch.
Tuy nhiên áp dụng phương pháp nào để điều trị có hiệu quả còn tuỳ thuộc vào giai đoạn, vào sức chịu
đựng của cơ thể, vào khả năng của cơ sở điều trị và một phần vào kinh nghiệm của thầy thuốc chuyên
khoa.
4. Khác nhau về tiên lượng bệnh
Tiên lượng ung thư phụ thuộc rất nhiều yếu tố trên từng bệnh nhân. Những yếu tố chính là:
- Giai đoạn ung thư: càng sớm tiên lượng càng tốt và ngược lại.
- Loại ung thư: ung thư ở bề mặt có tiên lượng tốt hơn vì dễ phát hiện, dễ điều trị.
- Tính chất ác tính của tế bào ung thư: độ ác tính càng cao tiên lượng càng xấu.
- Thể trạng của bệnh nhân ung thư: ở người già ung thư thường tiến triển chậm hơn nhưng
do sức chịu đựng kém nên khó thực hiện được phác đồ điều trị một cách triệt để nên càng già yếu tiên
lượng càng xấu.
III. CÓ THỂ PHÒNG NGỪA ĐƯỢC NHIỀU LOẠI UNG THƯ
Do biết được nguyên nhân gây ung thư chủ yếu do môi trường ngoài (80%) nên có thể chủ động
phòng ngừa được bằng các biện pháp tích cực như:
- Ngăn chặn các tác nhân tác động từ bên ngoài
- Ngừng hút thuốc lá.
- Chế độ dinh dưỡng vệ sinh an toàn hợp lý.
- Chống lạm dụng các hóa chất công nghiệp, ô nhiểm môi trường, phòng các bệnh nghề
nghiệp.
- Một số ung thư có liên quan đến virút, co thể phòng ngừa bằng tiêm vaccine đặc biệt là
vaccine phòng viêm gan B.
- Tích cực điều trị các tổn thương tiền ung thư.
- Sàng lọc phát hiện sớm để điều trị ở giai đoạn sớm các ung thư như ung thư vú, cổ tử
cung, khoang miệng, đại trực tràng.
IV. CÓ THỂ ĐIỀU TRỊ KHỎI BỆNH UNG THƯ Ở GIAI ĐOẠN SỚM
Do không nắm được bệnh lý của ung thư nên trong nhân dân trước đây và hiện nay đang có một số
quan niệm sai lầm: bệnh ung thư là vô phương cứu chữa, không được dùng dao kéo để điều trị. Quan niệm
này cũng bắt nguồn từ một thực tế khách quan là từ trước đến nay phần lớn bệnh nhân đến khám và điều
trị ở giai đoạn muộn nên không có chỉ định phẫu thuật triệt để hoặc phẫu thuật sai kỹ thuật.
Trên thực tế ở các nước có nền y học tiên tiến, phần lớn bệnh nhân đến khám và điều trị ở các giai đoạn
sớm nên 50% bệnh nhân được chữa khỏi bệnh.
Hy vọng trong tương lai không xa với sự hiểu biết của người dân được nâng cao, với sự phát triển của
khoa học kỹ thuật sẽ có 3/4 bệnh nhân ung thư được chữa khỏi.
Tài liệu tham khảo:
1. Alani R.M and Munger. Human Papilloma Viruses and Associated Malignancies. J clin Oncol
1998; 16: 330-337.
2. Chambers AF, Hill RP. Tumor Progression and Metastasis in: The Basic Scinece of Oncology
3rd editon. The MacGrawHill. 1998; chaper 10, 219-239
3. Đại học Y Hà Nội, Bài giảng ung thư học, nhà xuất bản Y học 1999, trang 7-13.
4. Lê Đình Roanh, Bệnh học các khối u, nhà xuất bản Y học, trang 5-9.
5. Nguyễn Chấn Hùng và CS. Diễn biến tự nhiên của bệnh ung thư. Trong: Ung thư học lâm sàng,
tập I, tái bản lần thứ nhất, Trường Đại học Y Dược Tp HCM 1986, 79-112.
6. UICC, Ung thư học lâm sàng, Nhà xuất bản Y học 1995, trang 22-44.
DỊCH TỂ HỌC MÔ TẢ CÁC BỆNH UNG THƯ
Mục tiêu học tập:
1. Trình bày được các khái niệm thường dùng trong dịch tể học mô tả
2. Mô tả được xu hướng của bệnh theo thời gian và theo không gian.
3. Kể được các yếu tố nhân khẩu học ảnh hưởng đến sự dao động của tỉ lệ mới mắc.
I. ĐẠI CƯƠNG
Ung thư ở người gồm khoảng 200 loại bệnh, nguyên nhân của các ung thư cũng khác nhau và do
đó mỗi quần thể có nguy cơ khác nhau đối với mỗi loại ung thư và phụ thuộc vào những đặc điểm địa lý,
văn hóa và các thói quen của quần thể đó.
Dịch tể học (DTH) là môn học nghiên cứu sự phân bố tần số mắc hoặc chết đối với các bệnh cùng
với những yếu tố quy định sự phân bố đó.
Dịch tể học gồm 2 bộ phận chủ yếu là DTH mô tả và DTH phân tích.
DTH mô tả: Mô tả bệnh trạng với sự phân bố tần số của chúng với các góc độ chủ thể con
người, không gian và thời gian trong mối quan hệ tương tác thường xuyên của cơ thể với các yếu tố nội
sinh, ngoại sinh nhằm bộ lộ ra những yếu tố căn nguyên của bệnh trạng trong quần thể để có phác thảo,
hình thành những giả thuyết về mối quan hệ nhân quả giữa yếu tố nguy cơ và bệnh.
DTH phân tích: Có nhiệm vụ phân tích, kiểm định những giả thuyết hình thành từ DTH mô
tả để từ đó có những kết luận rõ ràng về nguyên nhân.
II. NHỮNG KHÁI NIỆM THƯỜNG DÙNG TRONG DỊCH TỂ HỌC MÔ TẢ
1. Tỉ lệ mới mắc
Được tính bằng số trường hợp mới mắc trong quần thể trên 100.000 dân tính trong một năm. Đây
là chỉ số tốt nhất của tần suất mắc bệnh ung thư.
Người ta ước lượng tổng số ca ung thư mới mắc trên thế giới như sau:
Năm 1980: 6,4 triệu.
Năm 1985: 7,6 triệu
Năm 2000: 10 triệu
Tỉ lệ mới mắc thường được dùng để cung cấp những dữ liệu về sự xuất hiện ung thư trong quần thể
dân cư theo nhóm tuổi, giới tính, chủng tộc...người ta có thể tính tỉ lệ mới mắc cho toàn bộ dân cư hoặc
từng bộ phận của quần thể dân cư với những đặc trưng phân bố khác nhau.
Ung thư phổi, dạ dày, tiền liệt tuyến, đại trực tràng và gan là 5 loại ung thư phổ biến nhất ở nam
giới. Ung thư vú, cổ tử cung, đại trực tràng, phổi, dạ dày là những ung thư phổ biến nhất ở nữ giới, 52% số
ca nói trên xảy ra ở các nước đang phát triển.
Thống kê ung thư trên thế giới và Hà Nội hằng năm có sự giống nhau và khác nhau như sau:
- Giống nhau về tỉ lệ các ung thư ở các vị trí: phổi, dạ dày, vú, trực tràng, thân tử cung.
- Nhiều hơn thế giới: các ung thư gan, họng miệng, vòm, u lympho ác, bệnh bạch cầu.
- Ít hơn: các ung thư tiền liệt tuyến.
2. Tỉ lệ tử vong
Được tính bằng số ca tử vong trên 100.000 dân mỗi năm.
Tỉ lệ này cũng được phản ánh cho toàn bộ dân cư hay cho từng giới tính, nhóm tuổi…
Tình hình tử vong do ung thư:
Các nhà DTH đã ghi nhận năm 2000, trên thế giới có 6,2 triệu ca tử vong do ung thư, là
nguyên nhân gây tử vong thứ hai ở các nước phát triển sau bệnh tim mạch và đứng thứ ở các nước đang
phát triển sau bệnh nhiễm trùng và bệnh tim mạch.
Tỉ lệ tử vong do ung thư ngày càng cao phụ thuộc vào hai nguyên nhân chính:
- Yếu tố nhân chủng học:tuổi thọ của con người ngày càng tăng mà số ung thư hay