Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Giáo trình Truyền dữ liệu
PREMIUM
Số trang
169
Kích thước
2.8 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1248

Giáo trình Truyền dữ liệu

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

____________________________________________________Chương 1 Những khái niệm cơ bản I

- 1

_____________________________________________________________________________________________________

Nguyễn Trung Lập Truyền dữ liệu

Z CHƯƠNG 1

NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN

VÀI DÒNG LỊCH SỬ

NHỮNG KHÁI NIỆM CHUNG

HỆ THỐNG TRUYỀN TƯƠNG

TỰ HỆ THỐNG TRUYỀN SỐ

HỆ THỐNG MỞ VÀ MÔ HÌNH OSI

___________________________________________________________________________

1.1 VÀI DÒNG LỊCH SỬ

Thông tin dữ liệu là phương pháp truyền thông dùng mã nhị phân thay cho tín hiệu.

Có thể coi lịch sử thông tin dữ liệu bắt đầu vào năm 1837 với sự phát minh điện tín

của Samuel F. B. Morse. Đó là hệ thống truyền các xung điện biểu diễn cho các dấu chấm,

vạch (tương đương với các số nhị phân 1, 0) trên các đường dây đồng nhờ các máy cơ điện.

Các tổ hợp khác nhau của các mã này thay cho các chữ, số, dấu.... được gọi là mã Morse. Bản

điện tín đầu tiên được phát hiện ở Anh do Charles Wheatstone và William Cooke thực hiện

nhưng hệ thống của họ phải dùng 6 đường dây.

Năm 1840, Morse đăng ký sáng kiến về điện tín ở Mỹ và đến năm 1844 thì đường

dây điện tín đầu tiên được thiết lập giữa Baltimore và Washington D.C..

Năm 1849, bản tin đầu tiên được in nhưng với vận tốc rất chậm, cho đến năm 1860

vận tốc in đạt được là 15 bps.

Công ty Điện tín Miền Tây (Western Union Telegraph Company) được thiết lập năm

1850 ở Rochester, New York cho phép thực hiện việc trao đổi thông tin giữa các cá nhân.

Năm 1874, Emile Baudot thiết kế được máy phát dùng phương pháp đa hợp, có thể

truyền cùng lúc 6 bản tin trên cùng một đường dây.

Năm 1876, Alexander Graham Bell đã đưa điện tín lên một bước phát triển mới: sự ra

đời của điện thoại. Thay vì chuyển bản tin thành các chuỗi mã Morse, Bell đã cho thấy rằng

người ta có thể truyền thẳng tín hiệu điện đặc trưng cho tiếng nói trên các đường dây. Những

hệ thống điện thoại đầu tiên cần các cặp đường dây khác nhau cho hai người muốn trao đổi

thông tin với nhau, một người phải nối điện thoại của mình vào đúng đường dây nối với điện

thoại của người mà mình muốn liên lạc. Dần dần sự kết nối được thực hiện bởi các tổng đài

cơ khí rồi tổng đài điện tử, số . . . . Người ta không còn biết hệ thống hoạt động thế nào, chỉ

cần quay (bây giờ thì bấm) số và được kết nối.

Năm 1899, Marconi thành công trong việc phát tin bằng vô tuyến.

Có thể nói điện tín là phương tiện duy nhất được dùng để phát tin đi xa cho đến năm

1920, lúc đài phát thanh thương mại đầu tiên ra đời.

Năm 1945, đánh dấu một sự kiện quan trọng đó là việc phát minh ra chiếc máy tính

điện tử đầu tiên: chiếc ENIAC (Electronic Numerical Integrator And Calculator). Được thiết

kế để tính đạn đạo phục vụ cho Thế chiến thứ II, ENIAC là thiết bị đầu tiên có thể xử lý thông

tin dưới dạng điện. Mặc dù ENIAC không giữ một vai trò trực tiếp trong việc thông tin dữ

liệu nhưng nó cho thấy rằng các tính toán và quyết định chính xác có thể thực hiện được nhờ

tín hiệu điện, một khả năng quan trọng trong hệ thống thông tin hiện nay.

Comment [c1]: Page: 1

____________________________________________________Chương 1 Những khái niệm cơ bản I

- 2

_____________________________________________________________________________________________________

Nguyễn Trung Lập Truyền dữ liệu

Sau đó Đại học Harvard liên kết với công ty IBM (International Business Machines

Corporation) đã cho ra đời những chiếc máy tính đa dụng, điều khiển tự động đầu tiên.

Đến năm 1951 thì số lượng các chủng loại máy tính gia tăng rất nhiều (người ta đánh

giá sự gia tăng này có tốc độ tỉ lệ với hàm mũ) và nhu cầu trao đổi thông tin trong mọi người

cũng gia tăng với mức độ tương tự.

Nhưng cho đến năm 1968 công ty AT & T xem như độc quyền: chỉ các thiết bị do

chính công ty sản xuất mới được nối vào hệ thống thông tin quốc gia. Vào thời điểm này,

Hiệp hội thông tin liên bang (FCC : Federal Communication Commission) của Mỹ, thông qua

Tòa án tối cao đã ký quyết định Carterfone, cho phép các thiết bị của các nhà chế tạo khác

được nối vào hệ thống, quyết định này đã tác động thật sự đến sự ra đời của một kỹ nghệ

mới: kỹ nghệ thông tin dữ liệu. Theo thời gian sự phát triển của kỹ nghệ này đã đưa đến

những hệ thống thông tin dữ liệu số được thực hiện ở những khoảng cách đáng kể.

Và bây giờ, với sự phát triển vũ bảo của máy tính , công nghệ chế tạo IC đa chức

năng, khả năng to lớn của cáp quang và hệ thống vệ tinh địa tĩnh, thông tin dữ liệu số đã trở

thành phổ biến và có một sức mạnh đến kỳ lạ, nó có thể thỏa mãn nhiều yêu cầu về thông tin

liên lạc của mọi người trên toàn cầu trong một khoảng thời gian rất ngắn.

Chương này đề cập đến một số khái niệm chung và tìm hiểu một cách sơ lược các hệ

thống truyền tương tự, hệ thống truyền số cùng một số tính chất cơ bản của chúng.

1.2 NHỮNG KHÁI NIỆM CHUNG

1.2.1 Tin tức, Dữ liệu và Tín hiệu (Information, Data & Signal)

Dữ liệu: bao gồm các sự kiện, khái niệm hay các chỉ thị được diễn tả dưới một hình

thức thích hợp cho việc thông tin, thông dịch hay xử lý bởi con người hay máy móc.

Tin tức: Ý nghĩa mà con người qui cho dữ liệu theo các qui ước cụ thể.

Tin tức có thể biểu thị bởi tiếng nói, hình ảnh, các văn bản, tập hợp các con số, các ký

hiệu, thông qua nó con người hiểu nhau . . ..

Trong hệ thống truyền thông, thường người ta không phân biệt dữ liệu và tin tức.

Tín hiệu: là tin tức, dữ liệu đã được chuyển đổi, xử lý (bởi các bộ phận mã hóa và

/hoặc chuyển đổi) cho phù hợp với môi trường truyền thông.

Có hai loại tín hiệu: tín hiệu tương tự và tín hiệu số.

- Tín hiệu tương tự: có dạng sóng như (H.1.1a), đó là các đại lượng điện có bất cứ giá

trị nào trong một khoảng thời gian xác định. Tín hiệu tương tự quen thuộc có dạng hình sin.

Một tín hiệu tương tự có thể được số hóa để trở thành tín hiệu số.

- Tín hiệu số: có dạng sóng như (H.1.1b), đó là tín hiệu mà biên độ chỉ có một trong

hai giá trị duy nhất, tương ứng với hai trạng thái logic đặc trưng bởi hai số 0 và 1 trong hệ nhị

phân. Hệ thống truyền tín hiệu này là hệ thống truyền nhị phân.

Trong các hệ thống truyền số, ta còn gặp tín hiệu có dạng như (H.1.1c). Đây chưa phải

là tín hiệu số nhưng nó cũng chỉ có các giá trị nhất định mà người ta có thể số hóa bằng các số

nhị phân nhiều bit hơn. Trong trường hợp của (H 1.1c) tín hiệu có thể có một trong bốn giá trị

0, 1, 2, 3; để có thể mã hóa tín hiệu này cần các số nhị phân hai bit, hệ thống truyền tín hiệu

này là hệ thống truyền nhị phân hai bit.

____________________________________________________Chương 1 Những khái niệm cơ bản I

- 3

(a) (b) (c)

(H 1.1)

Tín hiệu trên đường truyền, gọi là sóng mang, có thể là loại tương tự hay số và được

dùng để truyền dữ liệu tương tự hay dữ liệu số. Thí dụ: Tiếng nói là loại dữ liệu tương tự và

được truyền trên hệ thống điện thoại bởi tín hiệu tương tự (H 1.2a); những dữ liệu có nguồn

gốc là số, thí dụ như mã ASCII của các ký tự được biểu diễn dưới dạng những xung điện nhị

phân được truyền bởi tín hiệu tương tự nhờ MODEM (Modulator/Demodulator) (H 1.2b). Tín hiệu

tương tự sẽ qua mạch CODEC (Coder/Decoder) để được số hóa (H 1.2c) và dữ liệu số có thể

được truyền thẳng qua hệ thống số (H 1.2d).

Nguồn Tín hiệu truyền

ĐIỆN THOẠI Tiếng nói ⎯→ ⎯→ Tín hiệu tương tự

(a)

MODEM Tín hiệu số ⎯→ ⎯→ Tín hiệu tương tự

(b)

Tín hiệu tương tự CODEC ⎯→ ⎯→ Tín hiệu số

(c)

Dữ liệu số ⎯→ H. T. SỐ ⎯→ Tín hiệu số

(d)

(H 1.2)

- Nhiễu: là các tín hiệu ngoài ý muốn, xuất hiện trong hệ thống hoặc trên đường

truyền. Dưới ảnh hưởng của nhiễu, tín hiệu tương tự bị biến dạng và tín hiệu số có thể bị lỗi.

- Cường độ tín hiệu: Cường độ của tín hiệu thường được biểu diễn bởi công suất

hoặc điện áp trên tổng trở tải của nó. Ta phải nói tín hiệu có công suất 0,133mW hoặc có biên

độ 100mV trên tổng trở 75Ω .

- Tỉ số cường độ hai tín hiệu: dùng mô tả độ lợi hoặc độ suy giảm của hệ thống,

thường được biểu diễn bằng đơn vị Decibel (dB) xác định theo thang logarithm:

_____________________________________________________________________________________________________

Nguyễn Trung Lập Truyền dữ liệu

Tỉ số tín hiệu = 10log P2

P1

dB

Sự tiện lợi của đơn vị dB là người ta có thể xác định độ lợi (hay độ suy giảm) của một

hệ thống gồm nhiều tầng nối chuỗi (cascade) bằng cách cộng các độ lợi của các tầng với nhau.

____________________________________________________Chương 1 Những khái niệm cơ bản I

- 4

Người ta thường biểu thị công suất tuyệt đối của một tín hiệu bằng cách so sánh với

một tín hiệu chuẩn có công suất 1W :

Công suất tín hiệu = 10log

___________________________________________________ _____

Nguyễn Trung Lập Truyền dữ liệu

_____________________________________________

1W

P dB

Ngoài ra, người ta còn dùng đơn vị dBm để xác định cường độ tín hiệu so với tín hiệu

chuẩn có công suất 1mW

Công suất tín hiệu = 10log 1mW

P dBm

Một tín hiệu có công suất 1W tương đương với 0 dB và 30dBm.

Thí dụ : Tín hiệu có biên độ 100mV ở 75Ω tương đương với 0,133 mW, tính theo

dBm là: 10log(0,133/1mW) = - 8,76 dBm. Dấu trừ cho biết mức tín hiệu là 8,76 dBm dưới

1mW.

Lưu ý, trong chuyển đổi đơn vị phải để ý đến tổng trở tải của tín hiệu.

Biểu thức P = ( V2/R ) có thể được dùng để tính điện áp hiệu dụng hoặc tỉ số điện áp.

Trong các hệ thống điện thoại tổng trở tải thường dùng là 600Ω.

Thí dụ: Tín hiệu 100mV trên tải 75Ω tương đương với 282mV, nếu tải là 600Ω.

Thật vậy, ở 600Ω, điện áp của tín hiệu xác định bởi :

V2 = P.R = 0,133.10-3.600 = 0,079

V = 0,079 = 0,282 V = 282 mV

Nếu các tín hiệu có chung tổng trở tải thì :

Tỉ số tín hiệu = 20log 1

2

V

V dB

- Tỉ số tín hiệu nhiễu SNR (Signal to Noise Ratio)

Để đánh giá chất lượng của tín hiệu và cũng là chất lượng của hệ thống truyền tín hiệu

đó người ta dùng tỉ số tín hiệu trên nhiễu SNR. Đây là tỉ số công suất tín hiệu có ích trên

công suất tín hiệu nhiễu, thường tính bằng dB (hoặc dBm).

Nếu tín hiệu 2 dBm có mức nhiễu là -20 dBm, thì tỉ số SNR là 22 dBm. Nói cách khác

mức tín hiệu lớn hơn mức nhiễu 22 dBm.

Thí dụ: Với tín hiệu số như (H.1.1b), SNR tối thiểu phải là bao nhiêu để có thể phân

biệt được tín hiệu một cách rõ ràng (ảnh hưởng của nhiễu còn chấp nhận được)?

Đối với tín hiệu như (H.1.1b), giả sử biên độ ứng với mức 1 là 1 V và 0 V cho mức 0,

một lỗi sẽ phát sinh nếu mức 0 được phát đi mà nhiễu có giá trị dương lớn hơn 0,5 V và nếu

mức 1 phát đi mà nhiễu có biên độ âm và trị tuyệt đối lớn hơn 0,5 V. Như vậy giá trị tối đa

cho phép của nhiễu là 0,5 V so với trị tối đa của tín hiệu là 1 V và tỉ số SNR tối thiểu là:

SNRMIN = 6dB

0,5

1 20log N

S 20log = =

Một hệ thống hay mạch tốt khi có khả năng nâng cao tỉ số tín hiệu nhiễu SNR theo yêu

cầu.

1.2.2 Băng thông

____________________________________________________Chương 1 Những khái niệm cơ bản I

- 5

_____________________________________________________________________________________________________

Nguyễn Trung Lập Truyền dữ liệu

- Băng thông của tín hiệu là dải tần số trong đó chứa hầu hết công suất của tín hiệu.

Khái niệm này cho ta xác định phổ tần hữu ích của tín hiệu nếu tín hiệu đó chứa một phổ tần

quá rộng.

- Băng thông của kênh truyền là dải tần số của tín hiệu mà độ suy giảm khoảng vài dB

(thường là 3 dB) so với giá trị cực đại khi tín hiệu đó truyền qua hệ thống. Độ suy giảm 3 dB

tương ứng với điểm nửa công suất.

Một kênh truyền tốt phải có băng thông lớn hơn băng thông của tín hiệu, điều này

khiến cho tín hiệu được tái tạo không bị méo dạng và suy giảm đáng kể trong quá trình

truyền.

1.2.3 Hình trạng hệ thống và các phương thức liên lạc

Về hình trạng, hệ thống thông tin có thể có dạng:

- Điểm - điểm (Point to point): Thí dụ liên lạc giữa máy tính và máy in

- Nhiều điểm (Multipoint): Hệ thống nhiều điểm có thể có một trong các dạng: sao

(star), vòng (ring) và multidrop

* Mạng hình sao (H 1.3a): Thuận lợi trong liên lạc vì đài thứ cấp truy xuất trực

tiếp đài sơ cấp nhưng giá thành cao vì phải sử dụng đường dây riêng

* Mạng vòng (H 1.3b): Thông tin phải đi theo vòng từ đài sơ cấp đến đài thứ cấp.

Nếu có một đài hỏng, hệ thống ngưng làm việc.

* Mạng multidrop (H 1.3c): Các đài thứ cấp nối chung một đường dây vào trạm

sơ cấp

Về phương thức thức liên lạc, giữa các máy phát và thu trong một hệ thống thông tin

có thể thực hiện theo 1 trong 4 phương thức:

- Đơn công (Simplex transmission, SX): thông tin chỉ truyền theo một chiều. Nếu lỗi

xảy ra máy thu không có cách nào yêu cầu máy phát phát lại. Trong hệ thống này thường máy

thu có trang bị thêm bộ ROP (Read Only Printer) để hiển thị thông tin nhận được.

- Bán song công (Half duplex transmission, HDX): tín hiệu truyền theo hai hướng

nhưng không đồng thời. Hệ thống thông tin dùng Walkie - Talkie là một thí dụ của phương

thức liên lạc bán song công. Các máy truyền bán song công có một nút ấn để phát (push to

send), khi ở chế độ phát thì phần thu bị vô hiệu hóa và ngược lại.

- Song công (full duplex transmission, FDX): tín hiệu truyền theo hai chiều đồng

thời. Hệ thống này thường có 4 đường dây, 2 dây cho mỗi chiều truyền. Phương thức này

được dùng trong hệ thống điểm - điểm (point to point)

- Song công toàn phần (Full/Full-duplex, F/FDX): Đài sơ cấp có khả năng phát tín

hiệu tới một đài thứ cấp đồng thời nhận thông tin từ một đài thứ cấp khác. Phương thức này

giới hạn trong hệ thống nhiều điểm (multipoint)

____________________________________________________Chương 1 Những khái niệm cơ bản I

- 6

(H 1.3)

1.2.4 Các phương pháp truyền

Để truyền tín hiệu người ta có thể dùng một trong hai phương pháp: phương pháp

truyền dải nền và phương pháp điều chế.

- Phương pháp truyền dải nền : Tín hiệu được truyền có cùng dải tần với tín hiệu

nguồn. Thí dụ trong điện thoại, tín hiệu âm thanh hữu ích có tần số trong khoảng 300-3000

Hz được truyền đi mà không có sự biến đổi nào về phổ tần của nó.

- Phương pháp điều chế : Đây là phương pháp cho phép dời phổ tần của tín hiệu

nguồn đến một khoảng tần số khác phù hợp với kênh truyền và tránh được nhiễu do giao thoa

(nghĩa là các phổ tần cách nhau một khoảng đủ để không chồng lên nhau).

1.2.5 Các phương pháp dồn kênh

Để có thể truyền nhiều tín hiệu có cùng dải nền (nhiều kênh) trên một đường truyền

mà không gây ảnh hưởng lẫn nhau, người ta phải dồn kênh. Có hai phương pháp dồn kênh:

phương pháp đa hợp phân tần số và phương pháp đa hợp phân thời gian .

(H 1.4) mô tả hai phương pháp dồn kênh.

(H.1.4)

- Dồn kênh theo phương pháp đa hợp phân thời gian (TDM: Time Division

Multiplexing)

(H 1.5) minh họa phương pháp TDM .

_______________________________________

Nguyễn Trung Lập ệu

______________________________________________________________

Truyền dữ li

____________________________________________________Chương 1 Những khái niệm cơ bản I

- 7

(H 1.5)

Khóa chuyển mạch được sử dụng để nối tuần tự mỗi tín hiệu cần truyền đến đường

truyền trong một khoảng thời gian nhất định. Dĩ nhiên các khóa chuyển mạch ở máy phát

(dồn kênh) và máy thu (phân kênh) phải hoạt động đồng bộ để các máy thu thu đúng tín hiệu

của nó.

- Dồn kênh theo phương pháp đa hợp phân tần số (FDM: Frequency Division

Multiplexing).

(H 1.6) minh họa phương pháp FDM cho 3 kênh truyền (3 tín hiệu tương tự). Tần số

sóng mang của mỗi bộ điều chế của mỗi kênh được chọn lựa sao cho mỗi tín hiệu đã được

điều chế chiếm một dải tần riêng trong cả phổ tần của đường truyền và phải được cách ly theo

qui định. Để thực hiện được việc này người ta dùng các mạch cộng hưởng LC có tần số cộng

hưởng khác nhau cho mỗi kênh truyền.

Các hệ thống truyền thanh và truyền hình sử dụng phương pháp dồn kênh này.

(H 1.6)

1.3 HỆ THỐNG TRUYỀN TƯƠNG TỰ

(H 1.7) mô tả một hệ thống truyền tương tự dùng phương pháp điều chế (nếu truyền

dải nền thì không cần bộ điều chế và giải điều chế). Trong hệ thống này tín hiệu trên đường

truyền là tín hiệu tương tự.

Bộ phận chuyển đổi ở máy phát biến tin tức thành tín hiệu tương tự, sau khi được xử

lý (như lọc, khuếch đại, phối hợp trở kháng.....) sẽ qua bộ phận điều chế để dời phổ tần; cuối

_____________________________________________________________________________________________________

Nguyễn Trung Lập Truyền dữ liệu

____________________________________________________Chương 1 Những khái niệm cơ bản I

- 8

cùng bộ phận giao tiếp chuẩn bị tín hiệu phát tương thích với môi trường truyền hay kênh

truyền.

Các công việc được thực hiện theo chiều ngược lại ở máy thu.

(H 1.7)

1.4 HỆ THỐNG TRUYỀN SỐ

1.4.1 Sơ đồ khối

(H 1.8) mô tả một hệ thống truyền số. Tín hiệu trên đường truyền của hệ thống là tín

hiệu số, tức các điện áp tương ứng cho các mức 0 và 1 của các mã nhị phân biểu thị cho tin

tức.

Bộ phận chính của hệ thống là bộ phận biến đổi A→D (Analog to Digital Converter,

ADC) ở máy phát (biến tín hiệu tương tự thành tín hiệu số) và biến đổi D→A (Digital to

Analog Converter, DAC) ở máy thu (biến tín hiệu số thành tín hiệu tương tự).

Việc truyền tín hiệu số được thực hiện bằng cách phát tuần tự các mã nhị phân này.

(H 1.8)

1.4.2 Vận tốc truyền tín hiệu (Baud rate)

Một trong những đặc trưng quan trọng để đánh giá chất lượng một hệ thống truyền số

là vận tốc truyền tín hiệu, được tính bằng baud.

Baud là vận tốc thay đổi trạng thái sóng mang (số lần thay đổi sóng mang trong một

giây) còn gọi là vận tốc điều chế (baud rate).

Trong thực tế người ta hay dùng đơn vị bit/s (bps) là vận tốc truyền bit (bit rate), tức

số bit mà hệ thống truyền trong một giây.

Trong hệ thống truyền nhị phân (tín hiệu cần truyền có dạng (H 1.1b)), sóng mang chỉ

được điều chế bởi một trong hai trạng thái của tín hiệu, vận tốc bit và vận tốc tín hiệu bằng

nhau (số bit/s = số baud).

Trong hệ thống truyền nhị phân hai bit (Thí dụ, dùng số nhị phân hai bit mã hóa tín

hiệu có dạng (H 1.1c)), số lượng bit sẽ gấp đôi số tín hiệu (vận tốc thay đổi bit nhanh gấp đôi

vận tốc thay đổi sóng mang), như vậy số bit/s gấp đôi số baud.

_____________________________________________________________________________________________________

Nguyễn Trung Lập Truyền dữ liệu

____________________________________________________Chương 1 Những khái niệm cơ bản I

- 9

Thí dụ : Tính vận tốc truyền tín hiệu (H 1.1c), nếu thời gian tương ứng với một giá trị

của tín hiệu là T = 0,0001s.

Vận tốc truyền tín hiệu = số baud = 1/T = 1/0,0001 = 10.000 baud.

Vận tốc truyền bit br = 2.baud = 20.000 bit/s

1.4.3 Truyền nối tiếp và song song

Tùy theo cách thức đưa tín hiệu ra đường truyền mà ta có hai cách truyền: song song

và nối tiếp. (H.1.8) mô tả hai cách truyền.

- Truyền nối tiếp: tín hiệu lần lượt được phát đi từng bit trên cùng một đường dây.

Tốc độ truyền chậm nhưng ít tốn kém hơn so với cách truyền song song.

- Truyền song song: mã ký tự được gửi đi dưới dạng song song, nghĩa là các bit được

phát đi đồng thời trên các đường truyền. Tốc độ truyền song song khá nhanh nhưng phải tốn

nhiều đường dây. Do đó, cách truyền này được dùng trong thực tế khi phần phát và thu ở gần

nhau.

b7 b6 b5 b4 b3 b2 b1 b0 ⎯⎯⎯⎯→

(a)

b7 ⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯→

b

_____________________________________________________________________________________________________

Nguyễn Trung Lập Truyền dữ liệu

6 ⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯→

b5 ⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯→

b4 ⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯→

b3 ⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯→

b2 ⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯→

b1 ⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯→

b0 ⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯→

Tx register Rx register (b)

(H 1.9)

1.4.4 Truyền đồng bộ và bất đồng bộ

Trong các hệ thống truyền số các tín hiệu có thể truyền theo chế độ đồng bộ và bất

đồng bộ. Hai chế độ truyền này khác nhau chủ yếu ở việc thực hiện sự đồng bộ và do đó đưa

tới cách định dạng tín hiệu truyền khác nhau.

- Truyền đồng bộ: Trong chế độ đồng bộ dữ liệu truyền được hình thành theo các

dạng cố định. Thí dụ các ký tự được mã hóa bằng mã ASCII và bản tin được truyền thành

từng khối (block), sự đồng bộ được thực hiện ở những khoảng thời gian giữa các khối của bản

tin.

Do truyền một lần cả bản tin nên vận tốc truyền khá lớn, từ 2400 bps, 4800 bps, 9600

bps cho đến hằng Mbps.

Một bất lợi của cách truyền đồng bộ là máy phát phải gửi tín hiệu xung đồng hồ để

đồng bộ máy thu. Nếu việc này không thực hiện được thì ở máy thu phải thiết kế một vòng

khóa pha (PLL) để phục hồi xung đồng bộ từ dòng dữ liệu.

____________________________________________________Chương 1 Những khái niệm cơ bản I

- 10

- Truyền bất đồng bộ: Trong chế độ bất đồng bộ dạng của dữ liệu truyền không cố

định. (H 1.10) cho ta 3 dạng của tín hiệu thường gặp trong cách truyền bất đồng bộ.

(H 1.10a) là 3 bản tin a,b,c được truyền tuần tự. Các bản tin dài ngắn khác nhau và

cách nhau không đều.

(H 1.10b) là trường hợp thời gian T của các bản tin giống nhau nhưng khoảng cách

các bản tin thì bất kỳ, không phải là bội số của T.

Trong hai trường hợp này băng thông cần thiết tùy thuộc vào dữ liệu.

(H 1.10c) là một dạng khác của tín hiệu thường gặp trong các bản tin phát bằng

phương pháp quét (thí dụ trong các máy FAX). Trong trường hợp này băng thông của hệ

thống tùy thuộc vào độ phân giải tín hiệu chứ không tùy thuộc vào dữ liệu.

Trong tất cả các trường hợp để tạo sự đồng bộ máy phát phải gửi kèm các xung đồng

bộ ở đầu và cuối mỗi ký tự (trong (H 1.10a) đó là các xung S hoặc T ).

(H 1.10)

1.5 HÊ THỐNG MỞ VÀ MÔ HÌNH OSI

Sự phát triển của lãnh vực thông tin liên lạc với kỹ thuật truyền số liệu đã trở nên phổ

biến trên toàn cầu. Việc thông tin ngày càng nhiều, yêu cầu về độ chính xác và độ tin cậy

ngày càng cao. Để bảo đảm điều này các hệ thống thông tin phải tuân thủ một số qui định về

tất cả các khía cạnh như tốc độ truyền, phương pháp mã hóa, qui tắc gán địa chỉ, các biện

pháp thực hiện khi có lỗi v. v . . . Tập hợp tất cả các qui định mà các hệ thống thông tin phải

tuân theo gọi là các giao thức (protocols).

Nhờ có giao thức, các hệ thống không tương thích nhau có thể liên lạc với nhau. Đối

với một hệ thống chỉ có hai phần tử thì giao thức rất đơn giản. Vấn đề trở nên phức tạp và khó

khăn khi chủng loại các hệ thống và các phần tử của hệ thống tăng lên.

Một tập hợp các giao thức cho phép hai hệ thống bất kỳ nào cũng có thể liên lạc

với nhau bất chấp cấu trúc bên trong của nó, gọi là một HỆ THỐNG MỞ

Tổ chức định chuẩn quốc tế (International Standards Organization, ISO) đã quan tâm

tới vấn đề kết nối các thiết bị khác nhau từ năm 1977 và đến năm 1984 thì mô hình tham

chiếu cho việc kết nối các hệ thống mở ra đời, gọi tắt là mô hình OSI (Reference Model for

Open Systems Interconnection).

Mô hình OSI là mô hình phân tầng được xây dựng dựa trên các nguyên tắc chủ yếu

sau đây:

- Số tầng càng hạn chế càng tốt

- Ranh giới giữa các tầng bảo đảm việc tương tác và mô tả các dịch vụ là tối thiểu

và có thể chuẩn hóa giao diện tương ứng.

_____________________________________________________________________________________________________

Nguyễn Trung Lập Truyền dữ liệu

____________________________________________________Chương 1 Những khái niệm cơ bản I

- 11

_____________________________________________________________________________________________________

Nguyễn Trung Lập Truyền dữ liệu

- Các chức năng khác nhau và các công nghệ sử dụng khác nhau phải được tách biệt

trong các tầng khác nhau

- Khi thay đổi chức năng hoặc giao thức trong một tầng không ảnh hưởng đến các

tầng khác.

- Mỗi tầng chỉ có ranh giới và giao diện với tầng ngay trên và dưới nó.

- Có thể chia một tầng thành các tầng con khi cần thiết. Và các tầng con cũng có thể

được hủy bỏ trong trường hợp không cần nữa.

Kết quả ta được mô hình OSI gồm 7 tầng

Tầng cao nhất liên quan đến việc lý giải khái niệm và ngôn ngữ còn các tầng thấp hơn

nói về các qui tắc truyền thông tin giữa các bộ phận (máy phát và máy thu).

Trong mỗi tầng ngoài những qui định phải thực hiện ngay trong chính bản thân tầng đó còn có

những qui định dịch vụ đưa lên tầng trên kế tiếp. Máy phát và thu cần phải thống nhất các qui

tắc áp dụng trong tầng tương ứng, có nghĩa là chúng phải làm việc theo cùng một thể thức.

Thông tin điều khiển của mỗi tầng được ghép vào bản tin ở máy phát và được tách ra ở máy

thu ở tầng tương ứng, dĩ nhiên các thông tin này chỉ được máy thu hiểu khi chúng cùng sử

dụng một giao thức. (H 1.11) cho ta thấy sự phân cấp này.

Hệ thống A Hệ thống B

Tầng 7

Application

← ⎯ ⎯ ⎯ →

Kết nối logic

Tầng 7

Ứng dụng

↓ ↑

Tầng 6

Presentation

← ⎯ ⎯ ⎯ → Tầng 6

Trình bày

↓ ↑

Tầng 5

Session

← ⎯ ⎯ ⎯ → Tầng 5

Giao dịch

↓ ↑

Tầng 4

Transport

← ⎯ ⎯ ⎯ → Tầng 4

Vận chuyễn

↓ ↑

Tầng 3

Network

← ⎯ ⎯ ⎯ → Tầng 3

Mạng

↓ ↑

Tầng 2

Data link

← ⎯ ⎯ ⎯ → Tầng 2

Liên kết DL

↓ ↑

Tầng 1

Physical

← ⎯ ⎯ ⎯ → Tầng 1

Vật lý

↓←⎯⎯ ⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯ ⎯⎯→↑

Kết nối vật lý

(H 1.11)

Tầng 1 : Tầng vật lý (physical layer)

Qui định về các tính chất vật lý của hệ thống. Tầng vật lý liên quan đến nhiệm vụ

truyền dòng bit không cấu trúc qua đường truyền vật lý, truy nhập đường truyền vật lý nhờ

các phương tiện cơ, điện, hàm (chức năng), thủ tục.

Tầng 2 : Tầng liên kết dữ liệu (data link layer)

Cung cấp phương tiện để truyền thông tin qua liên kết vật lý bảo đảm độ tin cậy. Tầng

này qui định các chức năng của kênh số liệu trên một đường truyền giữa hai điểm của hệ

____________________________________________________Chương 1 Những khái niệm cơ bản I

- 12

thống thí dụ những qui định về sự đồng bộ hóa, đặc tính của khung dữ liệu, đánh số khung,

kiểm tra lỗi, kiểm tra luồng dữ liệu trong quá trình liên lạc.

Tầng 3: Tầng mạng (network layer)

Qui định các chức năng mạng như chọn đường, gán địa chỉ, chuyển tiếp thông tin,

thực hiện việc kiểm soát luồng dữ liệu, tách/hợp dữ liệu khi cần thiết. Giao thức trong tầng

này điều khiển việc truyền thông qua các mạng trong hệ thống với công nghệ chuyển mạch

thích hợp.

Tầng 4 : Tầng vận chuyển (transport layer)

Qui định các chức năng truyền dữ liệu giữa hai đầu mút (end to end) như tốc độ

truyền, xếp thứ tự các thông tin, tổ chức sự tái tạo bản tin (kiểm tra lỗi, phục hồi các từ bị mất

trong quá trình liên lạc...). Giao thức trong tầng này cũng có thể thực hiện việc ghép kênh

(multiplexer), tách/hợp dữ liệu khi cần thiết.

Tầng 5 : Tầng giao dịch (session layer)

Cung cấp phương tiện quản lý truyền thông giữa các ứng dụng. Giao thức của tầng

này qui định các thủ tục thiết lập cuộc đối thoại giữa hai bên, có trách nhiệm thiết lập, duy trì,

đồng bộ hóa và kết thúc cuộc đối thoại.

Tầng 6 : Tầng trình bày (presentation layer)

Tầng này xác định các qui tắc ngôn ngữ và có trách nhiệm đảm bảo số liệu thu được

có một cú pháp có thể dịch được trong quá trình ứng dụng. Nói cách khác tầng này mô tả các

phương pháp trình bày dữ liệu như mã hóa, giải mã, nén dữ liệu....Thí dụ mã ASCII 8 bit

dùng cho màn hình là một qui định thuộc tầng 6 này.

Tầng 7: Tầng ứng dụng (application layer)

Tầng này qui định các ứng dụng thực tế, đưa ra các thủ tục cho việc xử lý số liệu của

bản thân người sử dụng như cách thức xử lý từ, soạn văn bản....Tầng này cũng qui định những

thủ tục cho người sử dụng có thể truy nhập được vào môi trường.

Tầng ứng dụng là tầng duy nhất không phải phục vụ tầng trên.

_______________________________________________________________ _________________

Nguyễn Trung Lập Truyền dữ liệu

_____________________

________________________________________________________________

____________________ Chương 2 Mã hóa và điều chế II - 1

$ CHƯƠNG 2

MÃ HÓA VÀ ĐIỀU CHẾ

PHỔ TẦN CỦA TÍN HIỆU

Phổ tần gián đoạn

Phổ tần liên tục

MÃ HÓA

Các dạng mã phổ biến

Kỹ thuật ngẫu nhiên hóa

ĐIỀU CHẾ

Biên độ

Góc

Xung

Trong truyền thông, tin tức và dữ liệu là tất cả những gì cần trao đổi, chúng có thể là

tiếng nói, hình ảnh, tập hợp các con số, các ký hiệu, các đại lượng đo lường . . . được đưa vào

máy phát để phát đi hay nhận được ở máy thu.

Tín hiệu chính là tin tức đã được xử lý để có thể truyền đi trên hệ thống thông tin.

Việc xử lý bao gồm chuyển đổi, mã hóa và điều chế.

Chuyển đổi là biến các tin tức dưới dạng không điện thành ra tín hiệu điện.

Mã hóa là gán cho tín hiệu một giá trị nhị phân và đặc trưng bởi các mức điện áp cụ

thể để có thể truyền trên kênh truyền và phục hồi ở máy thu.

Điều chế là dùng tín hiệu cần truyền để làm thay đổi một thông số nào đó của một tín

hiệu khác, tín hiệu này thực hiện nhiệm vụ mang tín hiệu cần truyền đến nơi thu nên được gọi

là sóng mang (carrier wave). Mục đích của sự điều chế là dời phổ tần của tín hiệu cần truyền

đến một vùng phổ tần khác thích hợp với tính chất của đường truyền và nhất là có thể truyền

đồng thời nhiều kênh cùng một lúc (đa hợp phân tần số).

Chương này đề cập đến sự điều chế và mã hóa. Nhưng trước tiên, chúng ta cần nhắc

lại một số tính chất của tín hiệu qua việc phân tích tín hiệu không sin thành tổng của các tín

hiệu hình sin và lưu ý đến mối quan hệ tần số-thời gian của tín hiệu.

2 . 1 phổ tần của tín hiệu

Trong một hệ thống thông tin tồn tại 3 dạng tín hiệu với phổ tần khác nhau:

- Loại thứ nhất là các tín hiệu có tính tuần hoàn có dạng hình sin hoặc không. Một tín

hiệu không sin là tổng hợp của nhiều tín hiệu hình sin có tần số khác nhau. Kết quả này có

được bằng cách dùng chuỗi Fourier để phân tích tín hiệu.

- Loại thứ hai là các tín hiệu không có tính tuần hoàn mà có tính nhất thời (thí dụ như

các xung lực), loại tín hiệu này được khảo sát nhờ biến đổi Fourier.

- Loại thứ ba là tín hiệu có tính ngẫu nhiên, không được diễn tả bởi một hàm toán học

nào. Thí dụ như các loại nhiễu, được khảo sát nhờ phương tiện xác suất thống kê.

Các loại tín hiệu, nói chung, có thể được xét đến dưới một trong hai lãnh vực :

- Lãnh vực thời gian: Trong lãnh vực này tín hiệu được diễn tả bởi một hàm theo thời

gian, hàm này cho phép xác định biên độ của tín hiệu tại mỗi thời điểm.

- Lãnh vực tần số : Trong lãnh vực này người ta quan tâm tới sự phân bố năng lượng

của tín hiệu theo các thành phần tần số của chúng và được diễn tả bởi phổ tần.

Trong giới hạn của môn học, chúng ta chỉ đề cập đến hai loại tín hiệu đầu.

__________________________________________________________________________

Nguyễn Trung Lập Truyền dữ liệu

________________________________________________________________

____________________ Chương 2 Mã hóa và điều chế II - 2

2.1.1 Phổ tần gián đoạn

Tín hiệu có tính tuần hoàn đơn giản nhất là tín hiệu hình sin

v(t) = Vm sin ( ωt + φ ) = Vmsin ( 2πft + φ )

Tín hiệu này có phổ tần là một vạch duy nhất có biên độ Vm tại tần số f (H 2.1)

(H 2.1)

Các dạng tín hiệu tuần hoàn khác có thể phân tích thành tổng các tín hiệu hình sin, như

vậy phổ tần của chúng phức tạp hơn, gồm nhiều vạch ở các tần số khác nhau.

Tín hiệu thường gặp có dạng hình chữ nhựt mà bởi phép phân tích thành chuỗi Fourier

ta thấy phổ tần bao gồm nhiều vạch ở các tần số cơ bản f và các họa tần 3f, 5f, 7f .... (H 2.2).

(a) (b)

(H 2.2)

Tín hiệu (H 2.2.a) phân tích thành chuỗi Fourier:

v = cos7ω .....) 7

1 cos5ω

5

1 cos3ω

3

1 (cosω

4V

t − t + t − t

π .

Với ω = 2π / T = 2π f

T & f lần lượt là chu kỳ và tần số của tín hiệu chữ nhựt.

Lưu ý , nếu dời tín hiệu (H 2.2.a) lên một khoảng V theo trục tung thì phổ tần có

thêm thành phần một chiều (H 2.3)

(a) (H 2.3) (b)

v = V + 7 t.....) 7

1 5 t

5

1 3 t

3

1 ( t

4

ω − ω + ω − ω

π

cos cos cos cos

V

Xét trường hợp chuỗi xung chữ nhựt với độ rộng τ << T , ta có tín hiệu và phổ ở

(H 2.4).

__________________________________________________________________________

Nguyễn Trung Lập Truyền dữ liệu

________________________________________________________________

____________________ Chương 2 Mã hóa và điều chế II - 3

v= cos3ω .....) 3x

sin3x cos2ω

2x

sin2x

cosω

x

sinx ( T

2V

T

V

t t t

τ τ

+ + +

với x = πτ / T

(a) (H 2.4) (b) Phổ tần trong trường hợp τ = 0,1T

Nhận thấy biên độ của họa tần thứ n xác định bởi Vn =

nx

sinnx

T

2Vτ

(H 2.4.b) là phổ tần của tín hiệu (H 2.4.a) cho trường hợp τ = 0,1 T. Trong trường hợp

này tần số đầu tiên của tín hiệu có biên độ đạt trị 0 là 10f.

Nếu xem băng thông BW của tín hiệu là khoảng tần số mà biên độ tín hiệu đạt giá trị

0 đầu tiên (vì năng lượng tín hiệu tập trung trong khoảng tần số này) ta có:

BW xác định bởi:

sin(nx) = 0

nx = π ⇒ nπτ / T = π ⇒ n / T = 1/τ

hay BW = nf = n/T = 1/τ

2.1.2 Phổ tần liên tục

Đối với chuỗi xung ở trên khi T càng lớn khoảng cách phổ vạch càng thu hẹp lại và

khi T → ∞, chuỗi xung trở thành một xung duy nhất và phổ vạch trở thành một đường cong

liên tục có dạng bao hình của biên độ phổ trước đây (H 2.5).

Đường cong xác định bởi:

V(f) = Vτ ⏐

πfτ

sinπfτ ⏐

(a) (b)

(H 2.5)

2.2. Mã hóa

Việc tạo mã để có tín hiệu trên các hệ thống số có thể thực hiện một cách đơn giản là

gán một giá trị điện thế cho một trạng thái logic và một trị khác cho mức logic còn lại. Tuy

nhiên để sử dụng mã một cách có hiệu quả, việc tạo mã phải dựa vào một số tính chất sau:

__________________________________________________________________________

Nguyễn Trung Lập Truyền dữ liệu

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!