Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Giáo trình pháp chế thư viện - thông tin
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
V . , ,
OẠI HỤC y u u c GIA THÀNH PHỐ HO CHI MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
BÙI LOAN THỪY
phẩipc:MẾ
(Chương trình đại học chuyên ngành Thông tin ■ Thư viện)
NHÀ XUẤT BẢN
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ H ồ CHÍ \IINH
ĐẠI HỌC QUÔC GIA TP. HÕ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
8003
BÙI LOAN THÙY
Giáo trình
PHÁP CHẾ
THƯ VIỆN - THÔNG TIN
(Chương trình đại học chuyênìịgành Thông tin - Thư viện)
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC Q u ố c GIA TP H ồ CHÍ MINH
- 2 0 0 9 -
Bảng danh mục các từ viêt tăt
CNTT: Công nghệ thông tin
CQTT: Co quan thông tin
CT: Chí thị
KH&CN: Khoa học và công nahệ
NĐCP: Nghị định Chính phủ
NQ: Nehị quyết
QD: Quvet định
QLNN: Quan lý nhà nước
SHTT: Sơ hữu trí tuệ
TCVN: Tiêu chuân Việt Nam
TT: Thôna tư
TTCP: Thu tướng Chính phủ
TTLT: Thông tư liên tịch
TTTT: Trune tâm thông tin
TTTTKH&CN: Tm na tâm thông tin khoa học và công nshệ
TT&TT: Thông tin và truyền thông
TV-TT: Thư viện - thông tin
VBQPPL: Vãn bàn quy phạm pháp luật
VH: Văn hóa
VHTT: Văn hóa - Thông tin
VHTT&DL Văn hóa, thế thao và du lịch
XHCN: Xã hội chù nghĩa
LỜI NÓI ĐẦU
Pháp chế là một hiện tượng chính trị, pháp lý phức tạp, được thế hiện
trong đời sống xã hội với các ý nghĩa khác nhau, ở nước ta, thông qua
pháp chế xã hội chủ nghĩa, nhà nước thực hiện sự quản lý của mình đối
với xã hội nói chung và ngành Thư viện - Thông tin nói riêng.
Mục tiêu cơ bản khi xây dựng hệ thống văn bản pháp quy về công
tác thư viện - thông tin là để phục vụ nhân dân, bảp vệ quyền lợi cho
nhân dàn trong việc hưởng thụ tri thức và thông tin./vấn đề'trang bị cho
người làm công tác thư viện - thông tin kiến thức về luật pháp và pháp
chế thư viện - thông tin, biết cách vận dụng pháp luật và tự giác thực hiện
nghiêm chinh pháp luật, có ý thức pháp luật cao đối với hoạt động của
thư viện, cơ quan thông tin là một công việc cấp thiết hiện nay.
Giáo trình pháp chế thư viện - thông tin được biên soạn nhằm phục
vụ chương trình đào tạo đại học chuyên ngành thư viện học, thông tin
học và nâng cao trinh độ văn hóa pháp lý cho những người đã, đang và sẽ
làm công tác thư viện - thông tin. Các kiến thức cơ bản trong giáo trình
sẽ giúp những người làm công tác thư viện - thông tin hình thành niềm
tin đối với pháp luật, tình cảm và thái độ đúng đắn đối với pháp luật, có
thái độ không khoan nhượng trong đấu tranh, phòng ngừa, chống các
hành vi vi phạm pháp luật, góp phần hạn chế và đầy lùi các tiêu cực có
thề xảy ra trong ngành Thư viện - Thông tin.
Sự phát triển của thực tiễn hoạt động thư viện - thône tin ngày càng
phức tạp, pháp luật về công tác thư viện - thông tin ở trong từng thời
điểm không thể "phù sóng” hết được mọi ngõ ngách luôn biến động của
thực tiễn. Chính vỉ vậy, người làm công tác thư viện - thông tin ngoài
thái độ thượng tôn pháp luật cần phải góp phần của minh vào việc phát
hiện và khắc phục những khe hở của luật pháp, giúp cho các cơ quan
quản lý nhà nước hoàn thiện hệ thống pháp luật về thư viện - thông tin.
giảm thiểu khoảng cách giữa pháp luật với thực tiễn.
Đối tượng nghiên cứu của môn học pháp chế thư viện - thông tin là
chế độ quản lý hoạt động thu viện - thông tin bàng pháp luật và theo
pháp luật trên phạm vi toàn quốc.
5
Nội dung giáo trình tập trung vào các kiến thức nền tàng về pháp chế
thư' viện - thông tin theo thể chế chính trị của Việt Nam và các văn bán
quy phạm pháp luật quan trọng về công tác thư viện - thông tin hiện hành.
Giáo trình bao gồm 4 chương:
Chương 1. Tống quan về pháp chế thư viện - thông tin.
Chương này trình bày một cách ngắn gọn khái niệm chung về pháp
chế và pháp luật, đi sâu vào các khái niệm trong pháp chế thư viện -
thône tin. các yêu cầu. nauyên tắc cùa pháp chế thư viện - thông tin.
Chươna 2. Tầm quan trọng của pháp chế thư viện - thòng tin. Các
biện pháp tăng cườne pháp chế thư viện - thông tin.
Nội dune chương 2 phân tích về ý nghĩa, tầm quan trọng của pháp
chế thư viện - thông tin, cua hệ thống văn bản pháp quy về lĩnh vực thư
viện - thông tin trong quá trinh xây dựng và phát triển sự nghiệp thư viện
- thông tin ớ Việt Nam: Nêu ra các biện pháp cụ thế về xây dựng hệ
thống pháp luật trong lĩnh vực thư viện - thông tin và thi hành pháp luật
nhằm tăng cường pháp chế thư viện - thông tin.
Chương 3. Luậl Thư viện nước ngoài.
Chương này trình bày Luật Thư viện cùa Vương quốc Anh. Hợp
chung quốc Hoa Kỳ, các nước châu Âu, N aa....
Chương 4. Các văn bản quy phạm pháp luật về công tác thư viện -
thông tin ờ Việt Nam.
Nội dung chương 4 trình bày các văn bản quy phạm pháp luật về côna
tác thư viện - thông tin ớ nước ta qua các giai đoạn lịch sứ khác nhau. Đặc
biệt chú ý đến các văn bản mới ban hành từ năm 2000 đến nay.
\S au mỗi chương có các câu hỏi và tài liệu tham khảo cho từng
chương để giúp người học có thể tự trả lời và chuẩn bị các bài thuyết
trình, thảo luận.
Giáo trình có kèm theo phụ lục toàn văn những văn bán quan trọna
nhát, có tác động mạnh nhất đến sự phát triền của ngành Thư viện -
Thông tin từ năm 2000 đến nay đề thuận tiện cho sinh viên tham kháo
trong quá trình học tập và nghiên cứu.
6
Những vấn đề pháp lý liên quan đến sự phát triển của ngành Thư
viện - Thông tin rất rộng. Trong khuôn khô một giáo trình không thê
chứa đựng đầy đủ hết, vì vậy những khiếm khuyết là không thể tránh
khỏi cá về nội dung và hình thức. Người biên soạn rất mong nhận được
sự góp ý, phê bình của các giảng viên và các bạn sinh viên để sửa chữa,
bố sung trong lần xuất bản sau.
Xin chân thành cám ơn về những ý kiến đóng góp quý báu.
Ý kiến đóng góp xin gửi về địa chi email:
thuvbl@uet~.edu. vn hoặc [email protected]
Người biên soạn
7
Chương I
TỔNG QUAN VỀ PHÁP CHẾ
THƯ VIỆN - THÔNG TIN
1.1. KHÁI N IỆ M PHÁP CHẾ VÀ PHÁP LUẬT
1.1.1. Khái niệm pháp chế
Pháp chế là một phạm trù cơ bản của khoa học pháp lý. Pháp chế là
một hiện tượng chính trị, pháp lý phức tạp. Pháp chế thường dược hiểu là
sự hiện diện của pháp luật và yêu cầu về sự tuân thù pháp luật một cách
nshiêm chinh, chính xác.
Khái niệm pháp chế được các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác -
Lênin nhắc đến nhiều lần trong các tác phẩm của mình. Theo c . Mác và
Ph. Ãngghen. pháp chế là sự tuân thù luật của những người tham gia các
quan hệ xã hội.
Trong thư gửi ÔGuyxtơ Beben ớ Plau En Dresxden Luân Đôn (ngày
18/11/1884), Ph. Ãngghen viết: “Chế độ chính trị hiện đang ton tại ở
châu Âu /à kết quả của các cuộc cách mạng. Cơ sở của pháp chế, pháp
quyền lịch sử, pháp chê ở khăp nơi đã hàng nghìn lân bị vi phạm hoặc
hoàn toàn bị quang đi. ... Chưa bao giờ cách mạng coi thường việc viện
dẫn pháp chế. Ví dụ, vào năm 1830 ờ Pháp, cả nhà vua (Lui Philip) lẫn
giai cấp tư sản đều khẳng định rằng pháp luật ớ phía họ” .
Theo Lênin, điều quan trọng không chì là ở chỗ các đạo luật được
ban hành, đáp ứng sự phát triền của xã hội và các đòi hỏi của quần chúng
nhân dân lao động, mà điều chính yếu hơn là đưa đạo luật đó vào đời
sống, làm cho nó được tuân thủ một cách chính xác, triệt để bời tất cả
mọi người: “Phải tuân theo từng ly, từng tý những luật lệ và mệnh lệnh
cúa chính quyền Xô Viết và đôn đốc mọi người tuân theo"2.
1 c. Mác và Ph. Ảngglien: Toàn tập. T.36.- H.: Chính trị quốc gia, 1995.-Tr. 328-329.
2 V. I. Lênin: Toán tập. T.39.- M.: Tiến bộ, 1997,- Tr. 178.
9
Như vậy, Lênin cho ràng pháp chế là sự tuân thủ và châp hành
nghiêm chỉnh các đạo luật, sự tuân thủ này trước hết là ở các cơ quan nhà
nước, cán bộ công chức, viên chức nhà nước.
Điều 12 Hiến pháp 1992 của nước ta ghi rõ: “Nhà nước quàn lý xã
hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chù nghĩa”.
Điều này có nahĩa là pháp chế có tư cách như là sự quản lý cùa nhà nước
đối với xà hội. Trone các tài liệu pháp lý của Việt Nam, thuật ngữ "pháp
chế" được sử dụne chưa thốne nhất.
Trong eiáo trình "Pháp luật đại cương” cùa trường Đại học Giao
thông vận tái TP Hồ Chí Minh do Nhà xuất bàn Đại học quốc aia TP Hồ
Chí Minh xuất ban năm 2008. định nghĩa: "Pháp chế xã hội chú Iigliĩa là
một chế độ đặc biệt cùa đòi sống cliínli trị - xã liội, trong đó tat cá các co
quan nhà nước, tố chức kinh tế, tố chức xã hội, nhăn viên lilià nước,
nhăn viên các tổ chức xã hội và mọi công (lăn đều phải tôn trọng và
thực hiện pháp luật một cách nghiêm chinh, triệt để và chính xác"
Trong giáo trình "Pháp luật đại cương” của trườna đại học Kinh tế
quốc dàn Hà Nội do Nhà xuất bàn Lao động - xã hội xuất ban năm 2004.
định nghĩa:
"Pháp chế xã hội chù nghĩa là phương thức quán lý của nhà
nước XHCIS đối với xã liội, biếu hiện ớ việc thục hiện nghiêm chỉnh
và triệt đê trong hoạt động cùa các cơ quail nhà nước, cùa cán bộ,
công cliức lìlià nước các cấp, cùa các tổ chức xã liội, các tu cliức kình
tế, của mọi công dân đối với pháp luật được nlíà nước ban hành"'.
Trong cuốn sách "Lý luận chung về nhà nước và pháp luật" cua Nhà
xuất bán Tổng hợp Đồng Nai năm 2001, định nghĩa: "'Pháp chế, đó lù sự
đòi liởiphải tôn trọng, thực hiện một cách nghiêm ngặt đối với các quỵ
phạm pháp luật của các công dân, các nhà chức trách, cúc cơ quan
1 Đoàn Cộng Thức. Nguvễn Thị Bé Hai. Pháp iuặl dại cuonự. TP HCM.: Đại học quốc
ạia TP Hồ Chí Minh, 2008,- Tr.97-98.
Giáo trinh pháp luật đại cương/ Trường Đại học kinh tế quốc dãn.- Nhà xuất bán Lao
động-xă hội. 2004,- Tr.92-95
10
nhà nước vù các tổ chức xã hội dựa trên cơ sở củng cố pháp chê xã
hội chủ ngliĩa” .
Trong từ điển Luật học do Nhà xuất bản Từ điển bách khoa và Nhà
xuất bán Tư pháp xuất bản năm 2006, dịnh nghĩa: "Pháp chế tà thế chế
pháp luật được xác lập trong toàn bộ đời sống xã hội tù’ trong tố chức,
hoạt động của bộ máy nhà nước đến các thiết chế, quan hệ xã hội, hoạt
động, sinh hoạt của mọi chủ thể pháp luật trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã liội”; “Pháp chế là toàn bộ hệ thống pháp luật và đời sống
thực tiễn của pháp luật”; “Pháp chế xã hội chủ nghĩa là sự tôn trọng,
tuân thủ, chấp liànli nghiêm chỉnh hiến pháp, pháp luật của các cơ
quan, nhân viên nhà nước, của các tổ chức xã hội và m ọi công dân .
Từ các định nghĩa trên, chúng ta có thể thấy rằng thực chất của pháp
chế là chế độ tuân theo pháp luật đối với toàn xã hội. Nói một cách khác,
pháp chế là cơ chế quản lý xã hội bằng pháp luật, theo pháp luật. Sự tuân
theo này được đặt ra thành những nguyên tắc.
Đề xây dựng được một nhà nước pháp quyền thật sự của dãn, do dân,
vì dân, để nhà nước có thể quản lý xã hội bằng pháp luật, phải tăng
cường pháp chế. Muốn có một nền pháp chế vững mạnh phải thỏa mãn
hai điều kiện:
- Nhà nước phải xây dựng và ban hành một hệ thống pháp luật đầy
đu. hoàn chinh.
- Nhà nước phải có cơ chế và biện pháp trong tổ chức thực hiện đê
đám bảo cho pháp luật được thực hiện nghiêm chỉnh và triệt để.
1.1.2. Khái niệm pháp luật, quy phạm pháp luật và văn bản quỵ
phạm pháp luật
1.1.2.1. Khái niệm pháp luật và quy Ịiỉiạm pháp luật
a. Khái niệm pháp luật
“Pliáp luật là hệ thống các quy tắc x ử Sự m ang tính bắt buộc
chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận Iiliằm điều chinh cúc
1 Dinh Vãn Mậu, Phạm Hồng Thái. Lý luận chung về nhà nước và pháp luật.- Đồng
Nai.: Tổng họp Đồng Nai, 2 0 0 1 Tr. 465.
2 Từ điển luật học.-H.: Từ điển bách khoa, Tư pháp, 2006,- Tr.603.
quan hệ xã liội, phục vụ và bảo vệ quyền lợi của các tầng lớp dân cư
trong xã hội” .
Pháp luật bao giờ cũng thề hiện ý chí của giai cấp thống trị và được
nhà nước đảm bào thực hiện nhàm thiết lập, duy trì một trật tự xã hội
nhất định.
Pháp luật được đặt ra đế quản lý nhà nước, quàn lý xà hội. Do đó,
mọi người sống trong xã hội đều phải tôn trọng, tự giác và nghiêm chinh
chấp hành mọi luật lệ của nhà nước.
Các chức năng của pháp luật:
- Ấn định tổ chức cùa quốc gia, cùa xã hội;
- Điều chinh các quan hệ xã hội quan trọng nhất: quan hệ giữa các
cơ quan quyền lực nhà nước với nhau, giữa chính quyền và nhân
dân, giữa nhân dân với nhau;
- Định ra những mẫu mực, khuôn phép cho những hành động hoặc
cách cư xử của nhân dân;
- Xây dụng trật tự xã hội.
Các thuộc tính của pháp luật:
- Là quy phạm phô biến;
- Được xác định chặt chẽ về mặt hình thức;
- Được bảo đàm bằng nhà nước (có tính cưỡng chế).
H'ệ thống pháp luật là cơ cấu bên trong của pháp luật, thề hiện sự
thống nhất nội tại của các quy phạm pháp luật và sự phân chia một cách
khách quan các quy phạm pháp luật trong hệ thống ấy thành các naành
luật và chế định pháp luật phù hợp với tính chất, đặc điểm cúa các quan
hệ xã hội mà nó điều chinh. Sự hình thành hệ thống pháp luật ở mồi thời
đại, mỗi nước chịu sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau như điều kiện
kinh tế, chế độ chinh trị - xã hội, truvền Ihốna lịch sử, quan điếm cua nhà
nước vê pháp luật và nguôn của pháp luật, những nguyên tấc tô chức
quyền lực nhà nước....
1 Từ điền luật học.-H.: Tù điển bách khoa. Tu pháp. 2006 - Tr.606.
Hoạt động xây dựng pháp luật bao gồm hoạt động lập pháp và hoạt
động lập quy. Lập pháp và lập quy là hoạt động của các cơ quan nhà
nước có thâm quyển xây dựng và ban hành hệ thông văn bản quy phạm
pháp luật.
Hoạt động lập pháp chủ yếu là hoạt động ban hành văn bản quy phạm
pháp luật. Ở nước ngoài, vãn bản luật do cơ quan quyền lực nhà nước cao
nhất là Quốc hội hoặc Nghị viện ban hành, có giá trị pháp lý cao nhất
trong hệ thống pháp luật. Ờ nước ta, theo Hiển pháp năm 1992 (sửa đổi
năm 2001), Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập pháp. Quốc hội là
cơ quan thay mặt nhân dân quyết định những vấn đề trọng đại nhất của đất
nước thông qua Hiến pháp và các bộ luật, luật, từ đó những vấn đề trọng
đại của đất nước được các cơ quan nhà nước, tố chức xã hội, mọi công dán
thực hiện nghiêm chinh, chính xác. Quốc hội cũng là cơ quan duy nhất có
quyền ban hành và sửa đôi Hiến pháp, các bộ luật, luật.
Hoạt động lập quy là hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của các cơ quan nhà nước có thâm quyền trên cơ sờ luật và nhằm
thực hiện luật, nhàm chi tiết hoá, cụ thể hoá văn bản luật để phục vụ các
nhu cầu trong thực tế hoạt động quản lý nhà nước. Kết quà của hoạt động
lập quy là hệ thống văn bản quy phạm dưới luật, chính sách, cơ chế,
hướng dẫn thực hiện luật do chính phủ, các bộ, các chính quyền địa
phương ban hành khi thực hiện quyền hành pháp của mình.
Trong thời gian qua, hoạt động lập pháp, lập quy của Nhà nước ta đã
có những bước tiến quan trọng. Quốc hội, ú y ban Thường vụ Quốc hội,
Chính phủ, các cơ quan nhà nước hữu quan khác đã cố gắng thể chế hóa
nhanh chóng các Nghị quyết của Đảng, ban hành được một số lượng lớn
các văn bán quy phạm pháp luật, bưóc đầu tạo được khung pháp lý để
quản lý xã hội, quản lý các ngành, góp phần quan trọns vào công cuộc
đồi mới toàn diện đất nước và hội nhập quốc tế.
b. Khái niệm quy phạm pháp luật
“Quy phạm pháp luật là quy tắc x ử sự m ang tính bắt buộc chung
ílo cơ quan nhà nước có tham quyền ban liànli lioặc thừa nhận, thể
hiện ỷ chí và lợi ích của giai cấp cầm quyền trong x ã lĩội, được cơ cấu