Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Giáo trình mĩ thuật và phương pháp dạy học mĩ thuật
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC s ư PHẠM
NGUYÊN
ỌC LIẸU
PHƯƠNGPHÁP
DẠY HỌC
MỈTHÚẬT
NGUYỄN QUỐC TOẢN
G I Á O T R Ì N H
l ĩ ỉ í t h u ậ t
_1 _ __ ___r
VÀ PHU0NG PHÁP DẠY HỌC M Ĩ THUẬT
(D ành ch o sin h viên n g à n h G iáo d ụ c Tiểu học)
(In lần thứ sáu)
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC sư PHẠM
w
U N I V E R S I T Y OF E D U C A T I O N P U B L I S H I N G HOU SE
GIÁO TRÌNH Mĩ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MĨ THUẬT
Nguyẻn Quốc Toản
Sách được xuát bản theo chl đạo biên soạn của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
phụt vọ công iát. đào tfo sinh viên nyành Glốo dục Tiếu học
Mả sách quổc tẻ: ISBN 978-604-54-0761-5
Bản quyén xuăt bản thuộc về Nhà xuát bản Đại học Sư phạm.
Mọi hình thức sao chép hay phát hành mà khống có sự cho phép bâng v in bản
của Nhà xuất bản Đại học Sư phạm đều là vi phạm pháp luật.
( Chủng tôi luôn mong muón nhận được những ý kiến đóng góp của quý vi độc già
để iách ngày cáng hoàn thiện hơn. Mọi góp ý vé iách, liin hệ về bàn thào và dịch vụ bàn quyén
I xin vui lồng gửí vé địa chì email: [email protected]. vn
Mả SỐ: 01.01.280/1095 - GT 2014
2
MỤC LỤC
Trang
Lời nói đẩu ...................................................................................................................... 5
A. Giới thiệu chương trìn h ........................................................................................... 7
B. Nội dung chương trình ........................................................................................... 7
Phẩn thứ nhất. MỘT SÔ VẤN ĐỀ CHUNG CỦA MĨ TH U Ậ T....................................7
Chương I. Mĩ THUẬT - sự HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRlỂN .......................................7
I. Đôi điều về “cải gốc" của mĩ thuật ....................................................................... 7
II. Vài nét về sự hinh thành và phát triển của mĩ thuật ..........................................8
III. Vài nét vê lịch sử mĩ thuật Việt Nam ...............................................................21
Chương II. Mĩ THUẬT VÀ c u ộ c SỐNG CON NGƯỜI...............................................45
/. Khái niệm ................................................................................................................. 45
II. Mĩ thuật và cuộc sống con ngư ời........................................................................51
III. Ngôn ngữ mĩ thuật ...............................................................................................53
IV. Chất liệu của m ĩ thuật ........................................................................................58
Chương III. CÁC LOẠI HÌNH c ơ BẢN CỦA Mĩ THUẬT .............................................63
I.Hộihoạ ................................................................... ............................................63
II. Điêu k h ắ c ................................................................................................ 65
III. Kiến trúc................................................................................................................. 67
IV. Mĩ thuật ứng d ụ n g ................................................................................................69
Phẩn thứ hai. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY - HỌC MĨ THUẬT ở TIÊU HỌC .. .76
Chương IV. VẼ MẪU VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY - HỌC VẼ THEO MẪU ở T]ỂU HỌC . . .76
I. Vẽ theo mâu ...........................................................................................................76
II. Phương pháp dạy - học vẽ theo mẫu .............................................................. 90
Chương V. VẼ TRANG TRl VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY - HỌC VẼ TRANG TRÍ
Ở TIỂU HỌC ............. .............................................................................. 103
I. Vẽ trang tr í............................................................................................................. 103
II. Phương pháp dạy - học vẽ trang t r í .................................................................119
Chương VI. VẼ TRANH VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY - HỌC VẼ TRANH Ở TlỂU HỌC . . .129
/. Vẽ tra n h ..................................................................................................................129
II. Phương pháp dạy - học vẽ tranh ..................................................................... 139
Chương VII. THƯỜNG THỨC MĨ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY - HỌC
THƯỜNG THỬC Mĩ THUẬT Ở TIỂU HỌC ............................................146
I. Thường thức mĩ thuật............................................................................................ 146
II. Phương pháp dạy - học thường thức mĩ thuật .............................................. 151
Chương VIII. TẬP NẶN TẠO DÁNG VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY - HỌC
TẬP NẦN TẠO DÁNG.............................................................................. 161
I. Tập nặn tạo dáng .................................................................................................161
II. Phương pháp dạy - học tập nặn tạo dáng .....................................................164
Chương IX. sự HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIEN n g ô n n g ữ tạ o h ìn h
Ở TRẺ EM (Mẫu giáo và Tiểu h ọ c )...........................................................173
/. Trẻ em, nhìn từ góc độ chung ............................................................................. 173
II. Trẻ em với mĩ thuật .............................................................................................174
III. Một vài điểm cần chú ý khi hướng dẫn trẻ v ẽ ...............................................183
Chương X. SÁCH GIÁO KHOA, SÁCH GIÁO VIÊN MĨ THUẬT ở TlỂU HỌC . . . .191
I. Sách giáo khoa ......................................................................................................191
II. Sách giáo viên mĩ thuật ở tiểu h ọ c .................................................................... 197
Tài liệu tham khảo ..................................................................................................... 200
LỜI NÓI ĐẨU
Giáo trình M ĩ thuật và phư ơ ng pháp dạy học m ĩ thuật được biên soạn
dào lạo sinh viền hệ Chính quy; Vừa làm vừa học và T ừ xa (giáo viên Tiểu học
đã dược học chương trình M ĩ thuật 135 tiết hay 150 tiết à các trường Trung học
Sư phạm , Cao đẳng Sư phạm ). Giáo trình tập trung vào những nội dung sau:
- Cung cấp m ột sô'kiến thức cơ bản vê m ĩ thuật.
- Giới thiệu cách học và làm bài tập.
- Trình bày vê phương pháp dạy - học M ĩ thuật Ở Tiểu học.
- Câu hỏi hướng dẫn tự học, các bài tập thực hành ở cuối m ỗi chương.
N ội dung giáo trình gồm hai phần cơ bản:
~ Phần thứ nhất: M ột sô' vấn đê chung cùa M ĩ thuật.
- Phần thứ hai: N ội dung và phương pháp dạy - học M ĩ thuật ỏ Tiểu học.
Phần thứ hai gồm 7 chương, trong đó có 5 chương viết về các phân môn
trong chương trình M ĩ thuật ở Tiểu học, đó là: V ẽ theo mẫu, V ẽ trang trí,
V ẽ tranh, Thường thức M ĩ thuật và Tập nặn tạo dáng.
C ác chương có cấu trúc thống nhất, gồm các nội dung sau:
~ Khái niệm
- M ột sô' kiến thức cơ bản
- Phương p háp tiến hành bài tập
- Phương p háp dạy - học
- Hướng dẫn cách học.
Cấu trúc thống nhất của các chương giúp sinh viên d ề theo dõi, dể đọc
và hiểu vấn dê m ột cách lôgic.
Trong quá trình học, sinh viên cần nghiên cứu các tài liệu được giới thiệu
ở phần hướng dẫn cách học và sưu tầm thêm tư liệu đ ể kiến thức phong phú,
sáu sắc hơn.
D ể dạy - học giáo trình này đạt kết quả tốt, cần chú ỷ:
- Giáo viên cần bám sát chương trình cho từng đôi tượng sao cho sát nội dung
và thời lượng.
- Sinh viên cần có cách học mới: tự giác, nghiêm túc thực hiện yêu cáu cùa
bài học, thực sự cầu thị đ ể có được kết quà tốt, đặc biệt là đối với môn M ĩ thuật,
môn học nghệ thuật tạo ra cái đẹp. Cái đẹp vốn không có quy định khô cứng,
công thức bất di bất dịch, càng không có đáp s ố cho tất cả, không sao chép,
không rập khuôn... mà luôn biến ảo khôn lường đ ể có cái đẹp nhiều hình nhiêu vẻ,
hợp với khả năng nhận thức, khả năng biểu hiện và cảm thụ riêng cùa m ỏi người.
Đ ổng thời học m ĩ thuật chù yếu là thực hành, vì trên cơ sở thực hành, suy ngẩm,
thể hiện và sáng tạo mới hiểu rỗ phần li thuyết. V ì vậy, khâu làm bài tập là vô cùng
quan trọng.
Trong điều kiện cho phép, giáo trình có những bài đọc thêm, những tư liệu
cần thiết, m ột s ố tranh, ảnh, bài v ẽ đ ể minh hoạ cho giáo trình phong phú hơn.
Đây là giáo trình đầu tiên vê M ĩ thuật và phương pháp dạy học m ĩ thuật
đào tạo sinh viên hệ Chính quy; Vừa làm vừa học và T ừ xa nên có th ể còn những
thiếu sót. Chúng tôi m ong nhận được sự góp ý của độc giả đ ể lấn xuất bán sau
giáo trình hoàn thiện hơn.
T ác giả
6
r ______________ A . M Ụ C TIẾU C Ủ A CH Ư Ơ N G TRÌNH__________ j
- T rans bị cho sinh viên một số kiến thức phổ thông và cẩn thiết về mĩ thuật:
các khái niệm, các loại hình, các kiến thức cơ bán nhất, phươne pháp tiến hành
bài tập, khả năng tạo hình của học sinh.
- Tạo điều kiện cho sinh viên hoàn thành được các bài tập quy định ở
chương trình.
- Cung cấp cho sinh viên phương pháp dạy - học Mĩ thuật, phươnc pháp
dạy - học các phân môn, góp phần nâne cao hiệu quả giờ dạy mĩ thuật ờ Tiểu
học ngày một tốt hơn.
- Nâng cao nhận thức thẩm mĩ cho sinh viên, tạo điều kiện cho mọi người
vận dụng nhữne hiểu biết về cái đẹp vào cuộc sống cá nhân, sia đình, cộns đồna,
vào côn? việc dạy - học.
B. IMỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
• • • PHẦN THỨ NHẤT * * »
MỘT SỐ VẤN ĐÊ CHUNG CỦA MĨ THUẬT
C ì B H Í B i l
MĨ TH U Ậ T - Sự HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIEN
I. ĐÔI ĐIỂU VỀ “CÁI GỐC” CỦA MĨ THUẬT
Chịu khó quan sát thiên nhiên, ta thấy cỏ cây hoa trái, mây trời, núi sồng, biển,
hang động, côn trùng, động vật và con người đều rất đa dạng về hình thể, phong
phú về màu sắc, tất cả đều đẹp, cho ta cảm xúc bất tận. Rồi những hiện tượng
nhơ gió, bão, sấm chớp, lụt lội, băng tuyết, sóng thần, núi lửa và động đất... đều
rất bí hiểm. Ai đã sinh ra chúng? Thời xa xưa chưa lí giải nổi, người ta thường
nói: Trời sinh ra thế, hoặc do chúa, do thánh thần sinh ra!
Ngày nay, khoa học và công nghệ phát triển cao, những bí ẩn của tạo hoá
ngày càng được hé mở, nhưng sự đa dạng của m uôn loài, sự hùng vĩ của vũ
trụ có lẽ vẫn là trăn trở của loài người nhiều thế hệ nữa may ra mới làm sáng
tỏ dần.
Cũng từ những bí ẩn đó của vũ trụ mà con người sinh ra bao ngành khoa học:
khoa học tự nhiên và khoa học xã hội, trong đó có khoa học về nghệ thuẠt nói
chung, mĩ thuật nói riêng. Chính nhờ vẻ đẹp muôn hình vạn trạng của tạo hoá
m à mĩ thuật mới có cơ sở để xây dựng nên những lí luận của mình. Ví dụ: Luật
xa gần, màu sắc, bố cục và các hình tượng... Có nghĩa là từ cơ sở thực tiền cùa
tự nhiên, con người đã tạo ra nghệ thuật tạo hình, làm cho nó ngày một phong
phú, đa dạng hơn để phục vụ cuộc sống ngày càng cao cùa mình. Chính vì thế,
có thể nói: Thiên nhiên là “ông thầy” vĩ đại nhất cùa muôn loài, và nhờ có sự đa
dạng phong phú của thiên nhiên mà loài người đã làm cho xã hội ngày càng tiến
xa hơn, cao hơn. Nghệ thuật tạo hình cũng không nằm ngoài quy luật ấy, có
nghĩa là: Thiên nhiên là người mẹ hiền giàu có đã ban phát cho nghệ thuật tạo
hình đầy đủ những yếu tố cần thiết để con người suy ngâm, chắt lọc tạo nên tác
phẩm. Ngược lại, tạo hình do con người tạo ra cũng tuủn theo quy luật phát triển
của xã hội loài người.
II. VÀI NÉT VỀ Sự HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIEN c ủ a m ĩ t h u ậ t
X ã hội loài người đã trải qua nhiều phương thức sản xuất, đó là: cộng sản nguycn
thuỷ, chiếm hữu nô lệ (hay cổ đại), phong kiến, tư bản chủ nghĩa1.
Theo tiến trình lịch sử trên, Mác và Ả ngghen dự báo sẽ có phương thức sản
xuất tiếp theo, đó là cộng sản chủ nghĩa. Phương thức sản xuất đó đang và sẽ trở
thành hiện thực trong tương lai, tuy nhiên không phải một sớm một chiều mà có
được. Bởi sự ra đời và đổi mới một phương thức sản xuất như chúng ta đã biết
phải trải qua inộl quú trinh lứu dùi, phủi m ất nhíổu nũm và phương thức sau được
thai nghén từ phương thức trước. Đó là quy luật, là tất yếu. Đ ồng thời sự phát
triển của một phương thức còn phụ thuộc vào tác động ở bản thủn con người -
động lực chính của quá trình phát triển xã hội.
Cũng như các ngành, các lĩnh vực khoa học khác, mĩ thuật sinh ra ở phưomg
thức sản xuất nào sẽ mang tên và dấu ấn của phương thức sản xuất ấy. Vì thế quá
trình hình thành và phát triển của m ĩ thuật đều mang tên và chịu sự tác động của
các phương thức sản xuất.
1 Trong nhiều tài liệu còn thêm cụm từ: “C hế độ” hay “xã hội” hoặc “thời”, ví dụ: chế độ cộng sản
nguyên thuỳ; xã hội phong kiến; thời tư bản chù nghĩa.
8
1. Mĩ thuật thời nguyên thuỷ
Qua kháo cổ học, chúng ta đểu biết ờ bát cứ đâu có sự sống của người tiền sử, ờ đó
déu có dấu tích của nền vãn hoá nói chung, m ĩ thuật nói riêng. Đó là những nét vẽ.
net khắc, hình vẽ ờ nơi những người xưa trú ngụ - ở hang động, ờ vách đá, các tảng
đá; những còng cụ lao động làm từ đá; dàn đá, những tượng đầu hay toàn thân; rồi
đổ vật dùng cho sinh hoạt hằng ngày... Những "sản phẩm” tạo hình đầu liên ây của
con người tuy có đơn gián hoặc thô sơ nhưng lụi có giá trị không chi về lịch sử, mà
củ về tạo hình, hời tính biểu cảm cùa chúng - vừa thực vừa hư và sống động lạ
thường. Đến ngày nay, khi khoa học còng nghệ phát triển cao, chúng ta vẫn còn đặt
câu hỏi: Vì sao lúc bấy giờ trình độ nhận thức còn vô cùng hạn hẹp, cuộc sống vật
chất còn muôn vàn khó khăn và luôn bị thièn nhiên đe doạ... thê mà người nguyên
thuý lại có những sàn phẩm tạo hình đẹp như vậy? Nhưng đó lại là sự thực sinh động
ngày càng được chúng ta phát hiện ra. Điều đó có thê lí giải thê này chăng:
T hú nhứt: Thiên nhiên xung quanh đều đẹp và phong phú về hình thể, màu
sắc và rất “lạ”, đổng thời rất bí ẩn. Người tiền sử đều thấy cả nhưng do chưa có
tiếng nói, chưa có chữ... nên phương tiện hữu hiệu nhất để tìm hiểu, để “nói” với
nhau về mọi sự vật, hiện tượng diễn ra hàng ngày tốt nhất là vẽ, khắc, đẽo. Như
danh hoạ Pi-cát-xô đã nói đại ý: Những gì ta chưa nói được thì phải vẽ! Ngay cả
ngày nay cũng vậy. Đó phải chãng là tác dụng đặc biệt của tạo hình? Lúc đầu
thấy vạch cái que trên nền đất “sinh ra nét”, vạch viên sỏi có màu thấy “nét có
m àu”; hết vạch ngang đến vạch dọc, cong queo, loằng ngoằng thấy giống cái
này, cái nọ càng kích thích con người hoạt động. Dần dần nó thành trò chơi trong
khi nhàn rỗi, con người bắt đầu thấy quả có dáng tròn, chiếc lá có nét cong cong,
Ihấy con này con kia rất lạ... và họ bắt đầu trò chơi mô tả thiên nhiên - Họ đã
vẽ, đã khắc, đã đẽo những gì nhìn thấy ở xung quanh mình.
T hứ hai: “Lao động” của con người có “sản phẩm” càng kích thích trí tò mò,
và họ làm ra sản phẩm là do ý thích, tuyệt nhiên không có “đơn đăt hàng”, không
có “áp lực” từ bất cứ ai. Vì thẻ hình vẽ, hình khắc... sống động lạ thường, mặc dù
còn đơn sơ, chưa có nhiều chi tiết. Các nhà nghiên cứu lịch sử, nghệ thuật hiện
nay cho rằng một bức vẽ, bức khắc của người xưa có lẽ là của tập thể, vì thấy “hay
hay”, mỗi người vẽ mội nét, một hình cho “vui”. Do đó đa số các sản phẩm vẽ,
khắc của người nguyên thuỷ chưa có bố cục - tức sắp đặt theo ý tưởng như người
sau này. Nhưng về dáng hình, nét khắc và màu sắc lại có sức diễn cảm lạ thường
- có đậm, nhạt, có hoà sắc.... Phải chăng là do húng thú tạo nên? Trong nghệ
thuật nói chung, tạo hình nói riêng, yếu tố hứng thú góp phần quan trọng đưa đến
thành công trong sáng tạo.
9
Thứ bu: Nhờ có nét vẽ, nét khắc các hình mà chữ của loài người ra đời. Đó
là chữ tượng hình. Lịch sử đã chứng minh: bất cứ dân tộc nào cũng có chữ viết
của mình, nhưng chữ đầu tiên là chữ tượng hình - chữ xuất phát từ các nét, các
hình khắc đơn sơ ban đầu. Có thể nói, nguồn gốc của chữ viết là do tạo hình
mà có.
Cùng vái sự phát triển trí tuệ, tạo hình của người nguyên thuỷ đã để lại dấu
ấn khó quên. Họ đã chế tác ra màu vẽ - đỏ và đen từ sỏi đá, màu vàng từ đất;
biết dùng chất dính là nhựa cây, mỡ hoặc tuỷ sống động vật. Họ không chỉ vẽ
bằng que mà dùng tay để bôi, quét màu lên vách đá; làm tượng nhỏ bằng đất, đá,
từ những mảnh xương, những cái sừng của súc vật... Từ đó ta thấy rằng ngay từ
thuở sơ khai con người đã “làm” ra nghệ thuật bời lẽ đơn giản nghệ thuật lúc nào
cũng bắt nguồn từ cuộc sống và là một trong những nhu cầu không thể thiếu
được của cuộc sống con người. Cho dù còn đơn sơ nhưng nghệ thuật tạo hình
thòi nguyên thuỷ rất chân thực, trong sáng và sinh động, cho đến nay chúng ta
còn phải tìm hiểu, nghiên cứu để làm sáng tỏ hơn giá trị nhiều mặt của nó.
2. Mĩ thuật thời chiêm hữu nô lệ
Trải qua thời gian dài tổn tại, phương thức sản xuất nguyên thuỷ suy tàn, bời con
người “lớn” dần, họ không chịu chế độ cùng làm, cùng hưởng nữa. Xã hội nảy
sinh ra của cải và ý thức chiếm hữu của một số “kẻ m ạnh” đã dần dẩn hình
thành. Ban đầu là một nhóm, sau thành tập đoàn rồi trờ thành tổ chức có "vai
vế” , có trên dưới rõ ràng. Đó là sự ra đời nhà nước cổ đại, mà tiêu biểu là Ai Cập,
Hi Lạp, La Mã... Nếu tính về thời gian cũng đã cách chúng ta khoảng 5000 năm.
Khi phưcmg thức sản xuất mới hình thành đã kéo theo mọi lĩnh vực phát triển.
Thời kì này nghệ thuật nói chung, mĩ thuật nói riêng có thể nói là phát triển rực
rỡ, đầy đủ mọi ngành mà lịch sử ngày nay đánh giá rất cao, coi đó là sự “đột
biến”, bao gồm:
2.1. Nghệ thuật kiên trúc thời cô dại
Nghệ thuật kiến trúc thời kì này phát triển có thể nói là đạt tới đỉnh cao, để lại
cho nhân loại những công trình vĩ đại, mang dấu ấn khó phai mờ, tiêu biểu là các
kì quan thế giới cổ đại, như:
- Đền Pác-tẻ-nông (Hi Lạp) làm bằng đá cẩm thạch tráng lệ, cao tới 14m,
chạm khắc hoa văn rất công phu. Đường diêm phù điêu dưới mái đền dài tới
276m, mô tả lễ tôn vinh nữ thần A-tê-na với hàng trăm nhân vật nhịp nhàng,
uyển chuyển làm cho ngôi đển thêm uy nghi, linh thiêng. Tiếc thay, hiện nay đền
chí còn những hàng cột vừa khoé khoắn, vừa thanh nhã và duyên dáng như thách
thức với thời gian.
- Kim tự tháp K ê-ốp (Ai Cập) với kích thước to lớn: Đ áy là hình vuông, có
cạnh là 228 mét, chiều cao 146 m é t1, được xếp bằng 2,5 triệu phiến đá, mỗi
phiến nặng ít nhất là 2,5 tấn. Xếp các phiến đá như thế nào mà đỉnh của Kim tự
tháp lại nhỏ đúng điểm gặp nhau của các đường chéo ở đáy? Đưa các phiến đá
lớn như vậy bằng cách nào lên chiều cao và có độ chính xác như vậy vẫn còn
là dấu hỏi đến tận ngày nay, khi khoa học công nghệ phát triển cao, trong khi
Kim tự tháp Kê-ốp được xây vào 2900 trước Công nguyên, cách thời đại ngày
nay chúng ta sống khoảng 4900 năm. Việc chuyên chở khối lượng đá lớn như
vậy từ xa về, rồi làm sao để tháp khỏi bị lún trên nền cát, đục đẽo thế nào đế
xếp chổng lên nhau không cần chất kết dính... cũng còn là những trăn trở của
các nhà khoa học.
- Đ ấu trường Cô-li-dê (La Mã) có hình e-líp với đường kính bên ngoài là
188m X 156m, sân đấu là 86m X 54m, có sức chứa 50.000 người, chiều cao đấu
trường là 49m và có 3 tầng, mỗi tầng có 80 cửa vòm cuốn tạo cho công trình vẻ
thanh ihoát.
Ngoài ra, còn có các công trình kiến trúc đồ sộ khác như: Đền thờ Kác-nác
(Ai Cập) có diện tích trên 5000m 2, với 134 hàng cột, những cây cột to có đường
kính 3,6m và cao 21 m; Đền A-bu-sim -ben (Ai Cập) xây dụng từ thế kỉ XIII trước
Công nguyên bằng cách đục chìm vào núi đá ngay sát bờ sông Nin; Khải hoàn
môn Sép-ti-rni-út (La Mã) xây dựng vào năm 203, cao 20m, rộng 25m và dày
1 lm , bằng gạch, đá vôi và bọc bằng đá cẩm thạch.
Mặc dù các công trình trên không còn nguyên vẹn bởi thời gian và sự khắc
nghiệt của thời tiết, nhưng chúng vẫn giữ được vẻ đẹp tráng lệ và huy hoàng,
khiến mọi người phải khâm phục về kĩ thuật xây dụng, vể tạo dáng và cách tạo
không gian hợp lí, sáng tạo...
2.2. Nghệ thuật diêu khác thời cô dại
Nghệ thuật điêu khắc thời kì này cũng đạt được những thành tựu “ngang tầm ”
với nghệ thuật kiến trúc và chịu ảnh hưởng của quan niệm tôn giáo tín ngưỡng.
Vì thế trong điêu khắc xuất hiện nhiều cách diễn tả khác nhau, khi thì dáng tĩnh
nghiêm trang, thường là nhìn chính diện, hoặc tượng các vị thần thể hiện ý tường
tôn giáo, siêu hình và thần bí. Ví dụ:
1 CÓ tài liệu: Kim tự tháp Kẻ-ốp cao l3Km, cạnh đáy là 225m.
11
• Ớ Ai Cập: Tượng thần thường phối hợp miêu tả giữa hình tượng người và
thú, như:
- Tượng Nlưin S I/ đẩu người mình sư tử, có cánh, được tạc từ một khối đá
nguyên khổng lồ, cao khoảng 20m, dài khoảng 60m. Từ xa đã nhìn thấy pho tượng
sừng sững in trên nền trời oai phong, tượng trưng cho uy quyền của thần linh.
- Tượng Thần HO-I us: đầu chim ưng, thân người.
- Tượiig Thần Anu-bít: đẩu chó sói, thân cò...
- Tượng Viền thư lụi (thư kí, người ghi chép) lại có cách diễn tả rất thực với
thân hình cân đối, ngồi xếp bằng chững chạc, nhưng nét mặt và nhất là đôi mắt
mở to, nhìn thẳng, tập trung suy nghĩ cho công việc và nghiêm nghị; tay giữ sỏ,
tay chuẩn bị ghi chép một điểu gì. Ngoài ra còn tượng Ra-lìô-tép, Nô-phrét,
Pha-M -ông Ram-xét II.
• Ớ Hi Lạp: Tượng thần được diễn tà với dáng vẻ hoàn thiện của con người,
với những tỉ lệ vàng1 của người Hi Lạp lúc bấy giờ. Tượng được mô tả với ti lệ
chuẩn mực, thường trong tư thế động. Tượng nam là khoả thân, ngược lại tượng
nữ đều “m ặc” trang phục. Tuy tượng được làm bằng đá nhimg các nhà điêu khắc
đã tài tình “thổi” hồn vào đá làm cho ta cảm giác đấy là da thịt, là nếp vải mềm
mại, uyển chuyển đế phô ra những nét đẹp của cơ thể, của cơ bắp bên trong. Các
pho tượng tiêu biểu là:
- Tượng Vệ nữ M i-lô (tìm thấy ờ đảo Mi-lô, 1820);
- Tượng Người ném đĩa của Mi-rông.
- Tượriq Thần D ớt của Phi-đi-át.
- V ệ nữXni-ílơ của Pờ ra-xi-ten...
Tượng và phù điêu của Hi Lạp cổ đại đã đạt tói đỉnh cao của sự cân đối hài
hoà, dáng sinh động, không có vẻ thần bí, không dung tục và trở nên mẫu mực
cho nghê thuât điêu khắc các thời kì sau này.
• Ở La Mã: Tượng chân dung phổ biến nhằm suy tôn các hoàng đế. Vì thế
các tác phẩm chân dung mang tính cách nhân vật rõ rệt, sống động và biểu cảm.
Ví dụ: Plio tượtìg Ô-guỷt ờ Pri-ma Poóc-ta theo phong cách hiện thực, nét mặt
cương nghị, tự tin, cơ thể cường tráng của một vị tướng đẩy vẻ kiêu hùng. Đổng
thời với tượng chân dung, ờ La Mã thời kì này đã khai sinh ra tượng đài kị sĩ,
tiêu biểu là tượng Hoùng đ ể M ác 0-1 en trên litng ngựa.
1 Ti lệ vàng: ti lệ cân đối vé vé đẹp cùa con người.
12
2.3. Nghệ thuật hội hoạ thời cỏ dại
So với nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc, nghệ thuật hội hoạ của thời kì này có
phán “khiêm tốn” hơn, có nghĩa là chưa xuất hiện những tác phẩm “bề thế” hoặc
là chưa được phát hiện, hoặc cũng có thể bị huý hoại bởi thời gian.
• o Ai Cập: Tranh tường được vẽ trong các lăng mộ, đền thờ, đề tài liên quan
đến những vị thần với đường nét đơn giản, khúc triết, màu sắc hài hoà, làm tăng
vẻ đẹp của các công trình kiến trúc. Nhiều bức ngày nay vẫn còn nguyên giá trị.
Ví dụ:
Tranh ờ mộ của Sen-ne-ger được vẽ theo kiểu trang trí: hình ảnh là những
dây nho trĩu quả, ảnh của Sen-ne-ger được vẽ trên CỘI hoặc tranh vẽ ông cùng ba
bà vợ bằng các gam màu vàng - nâu - đen hài hoà và sống động.
Vể lạo hình, người Ai Cập tuân theo ước lệ tạo hình cổ sơ, đó là: nhân vật
theo hướng nghiêng 3/4; mật và bàn chân theo hướng nghiêng; mắt, vai ở tư thê
nhìn thảng; hai chân chếch 3/4. Cách diễn tả như vậy đế tranh được cảm nhận ờ
khống gian hai chiều, hình dàn trên mặt phẳng, nhờ đó đặc điếm nhân vật bộc
lộ rõ ràng và tạo được hướng chuyển động cho nhân vật.
• ơ Hi Lạp: Tranh còn lại nguyên vẹn thấy ở đồ gốm - đó là bản sao các
tác phẩm hội hoạ, là những tranh kiệt tác. Đề tài thường là các trận đấu thể thao
với cách vẽ hình, bố cục, màu sắc rất sinh động.
• Ớ La Mã: Phổ biến là tranh ghép mảnh trên tường lớn, sinh động, vẽ theo
lối hiện thực (ờ thành phố Pom-gre-i và Ec-quy-la-num). Tác phẩm tiêu biểu:
Trận ỉ-xốt: Tuy không còn nguyên vẹn nhưng những gì còn lại cũng cho ta
cảm nhận được không khí và thế trận giữa đội quân cùa A -lếch-xăng đại đế và
quân Ba Tư trước sự chỉ huy của vua Đa-ri-út.
3. Mĩ thuật thời phong kiên
3.1. Thời kì dầu
Thời kì phong kiến đến sớm hơn ờ các nước phương Đông, từ khoảng mấy thê
ki trước Công nguyên.
Thời kì phong kiến châu Âu đến muộn hơn, nhimg thời kì này nặng nể bời
tôn giáo - chúa trời và các thánh thần ngự trị tất cả. Vì thế kiến trúc, điêu khắc,
hội hoạ đều hướng tới và phục vụ cho tôn giáo.
a. Về kiến trúc
Nhà thờ, thành quách, lâu đài “m ọc” ở khắp nơi với quy mô lớn, kiên cố và có
13