Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Giáo trình kỹ thuật vi xử lý - tập 1
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ Bưu CHÍNH VIỄN THÔNG
GIÁO TRÌNH
Kỹ thuật
VI x ử
/
TẬP 1
NHÀ XUẤT BẢN BƯU ĐIỆN
GIÁO TRÌNH
Kỹ thuật vi xử lý
(TẬP 1)
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ Bưu CHÍNH VIÊN THÔNG
GIÁO TRÌNH
Kỹ thuật vi xà lý
(TẬP 1)
Biên soạn: TS. Hồ Khánh Lâm
NHÀ XUẤT BẢN BƯU ĐIỆN
Hà N ội - 2007
LỜI GIỚI THIỆU
Chiến lược p h á t triển công nghệ thông tin và truyền thông
(ICT) của đấ t nước ta coi đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là
đội ngủ kỹ SƯ hệ thống công nghệ điện tử - viễn thông - tin học
là m ột yêu cầu cấp bách đôi với công tác nghiên cứu và giáo dục
đào tạo ở hệ cao đẳng và đại học. Kỹ th u ậ t vi xử lý là kiến trúc
lõi cơ bản nhất trong hầu hết các hệ thống thiết bị điện tử, viễn
thông và tự động hóa, củng như m ạng lưới và các hệ thống xử lý
thông tin hiện đại khác. Do vậy, hiểu biết "Kỹ thuật vi xử lý" trở
thành nhu cầu không thê thiếu của các kỹ th u ậ t viên, cán bộ,
chuyên gia trong lĩnh vực Điện tử - Viễn thông - Tin học.
Cùng với nhiều tài liệu, sách tham khảo "Kỹ th u ậ t vi xử lý"
đang lưu hành, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông và
tác giả cho ra đời quyển giáo trình "Kỹ thuật vi xử lý" này trên
cơ sở tuân th ủ nội dung của m ột giáo trình, được Hội đồng
nghiệm th u phê duyệt, với nhiều nội dung tham khảo phong
p h ú nhằm m ở rộng kiến thức cho nhiều loại đối tượng sử dụng
trong giảng dạy, học tập và nghiên cứu: giảng viên, sinh viên
các trường Đại học, Cao đẳng, các trường Kỹ th u ậ t dạy nghề,
các học viên cao học và nói chung những ai khi học tập nghiên
cứu về kỹ th u ậ t vi xử lý, m áy vi tính nói riêng và kỹ thuật tin
học nói chung.
N ội du n g của giáo trình đề cập những khái niệm cơ bản về
vi xử lý, về công nghệ của một sô' vi xử lý thông d ụ n g từ 8-bit
đến 64-bit, từ kiến trúc tập lệnh phức tạp (CISC) đến kiến trúc
tập lệnh giảm thiểu (RISC), được các nhà sản xu ấ t hàng đầu
th ế giới n h ư Intel, Zilog, Motorola, HP, IBM , Sun,... tạo ra; diễn
giải các tập lệnh của các vi xử lý thông qua lập trình hợp ngữ
các nguyên tắc phối ghép và trao đổi thông tin giữa vi xử lý với
thê giới vật lý bên ngoài (bộ nhớ, thiết bị ngoại vi,...); trình bày
các loại thiết bị nhớ bằng vật liệu bán dẫn, vật liệu từ, quang
học. Giáo trình tập trung trinh bày kỹ công nghệ vi xử lý Intel
từ 808x đến P entium M công nghệ Centrino M obile do sự ứng
dụng phố biến của chúng trong các th ế hệ m áy vi tín h từ trưóc
đến nay và củng đ ể đảm bảo thỏa m ãn đa sô nội du n g giảng
dạy và thực tập môn kỹ thuật vi xử lý trong các cơ sở đào tạo.
Các loại vi điều khiển và xử lý tín hiệu củng được trình bày một
cách cơ bản với những ví dụ ứng dụng đơn g iả n của chúng.
Giáo trình có p h ầ n bài tập giúp cho người đọc ôn luyện kiến
thức dễ dàng.
Nội dung của giáo trình th ể hiện sự đầu tư sức lao động
nghiêm túc, công p h u cùng với kinh nghiệm thực tẽ và đào tạo
của tác giả trong lĩnh vực "Kỹ thuật vi xử lý" và m áy tín h điện
tử nhiều năm với mong m uốn đóng góp cho sự nghiệp đào tạo
của ngành Bưu chính Viễn thông và công nghệ thông tin nói
riêng và giáo dục đào tạo nói chung trong sự nghiệp p h á t triển
nguồn nhân lực trí tuệ cho đất nước.
X in trân trọng giới thiệu.
GS. TSKH. ĐỖ TRUNG TÁ
LỜI NÓI ĐẦU
N gày nay, bộ vi xử lý được sử dụng rộng rãi không chỉ
trong lĩnh vực m áy tính điện tử mà còn trong rất nhiều hệ thống
điều khiển khác. Vói sự p h á t triển của công nghệ mạch tích hợp
m ột bộ vi xử lý có th ể được ch ế tạo từ một hoặc vài vi mạch tích
hợp cỡ lớn, chứa hàng ngàn hoặc hàng triệu transistor. Dưới sự
điều khiển của các chương trình chứa trong bộ nhớ, bộ vi xử lý
thực hiện các phép tính sô'học, logic, các phép toán khác và kết
nối, trao đổi d ữ liệu với các thiết bị bên ngoài thông qua các
cổng vào ¡ra. Do vậy, vấn đề đặt ra là p h ả i hiểu về kỹ th u ậ t vi
xử lý và lập trình cho vi xử lý như th ế nào đê tự động điều khiển
m ang lại hiệu quả cao.
Đ ể đáp ứng yêu cầu trên, Học viện Công nghệ Bưu chính
Viễn thông phối hợp với N hà xuất bản Bưu điện xuất bản cuốn
sách “G iáo tr ìn h K ỹ th u ậ t Vi x ử lý ” do TS. H ồ K hánh Lâm
chủ biên. Giáo trình gồm 8 chương, chia làm 02 tập. Tập 1 từ
chương 1 đến chương 4 giới thiệu những khái niệm cơ bản về hệ
thông vi xử lý n h ư kiến trúc Von N eum ann, kiến trúc Harvard;
đặc điểm, cấu trúc và đặc tính nâng cao tốc độ của bộ vi xử lý;
cấu trúc và hoạt động của họ vi xử lý từ 8085, 8086/8088, 8087,
80x86, Z80, đến P entium III, IV, Motorola68000,... Bên cạnh đó
cuốn sách không chỉ giới thiệu về lệnh, các dạng lệnh, cách mã
hóa lệnh, các m ã lệnh và tập lệnh của vi xử lý m à còn giới thiêu
cụ th ể về các khái niệm, cách thức lập trình hợp ngữ, cơ ch ế làm
việc, cấu trúc của chương trinh con, macro và các vấn đề liên
giúp cho người lập trình tự tạo được những lệnh điều khiển
riêng theo ý muốn. Tập 2 từ chương 5 đến chương 8 trình bày vê
cách ghép nối CPU với bộ nhớ và các thiết bị ngoại vi; các
phương pháp điều khiển vào/ra dữ liệu; giới thiệu các bộ vi xứ
lý công nghệ tiên tiến và bộ vi điều khiển. N goài ra cuốn sách
còn giới thiệu m ột sô p h ụ lục về các tập lệnh của Intel 8086,
Intel x86, Z80, Motorola M 680X0, Intel 8051, Intel 8085A,... đê
bạn đọc tiện tham khảo. Đặc biệt cuốn sách còn có p h ầ n bài tập
ôn luyện giúp cho bạn đọc tự củng cô'và nâng cao kiến thức của
bản thân.
Giáo trình này không chỉ đề cập đến những kh á i niệm cơ
bản m à còn đưa ra một sô' kỹ năng, kin h nghiệm cần thiết đê
p h á t triển (hay lập trình) các chương trình điều khiển cụ thể.
Hy vọng cuốn sách sẽ hữu ích cho học sinh, sinh viên, các kỹ
thuật viên, cán bộ, chuyên gia ngành điện tủ viễn thông và công
nghệ thông tin, các ngành kỹ thuật có liên quan khác và những
người yêu thích tìm hiểu về kỹ thuật vi xử lý.
X in trân trọng giới thiệu cùng bạn đọc.
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ B ư u CHÍNH VIEN t h ô n g
Chương 1
GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. TRAO ĐỔI THÔNG TIN TRONG VI x ử LÝ
1.1.1. Khái niệm vi xử lý
Vi xử lý là một vi mạch có mức tích hợp rất lớn (VLSI- Very
Large Scale Integrated circuit) có thể lập trình được, và dưới sự điều
khiển của chương trình chứa trang bệ nhá, nó thực hiện các phép tính
số học, legic, các phép toán khác, và kết nối trao đổi dữ liệu với các
thiết bị bôn ngoài thồng qua các cổng vào/ra (Input/Output ports).
Vi xử lý có hai loại phổ biến: vi xử lý đa năng (general-purpose
microprocessors) và vi điều khiển (microcontrollers).
Vi xử lý đa năng chứa bên trong chip tất cả các thành phần chủ
yếu cho tính toán ngoại trừ bộ nhớ và các cổng vào/ra.
Vi điều khiển chứa trong chip bộ nhớ và các cổng vào/ra.
Xử lý dữ liệu là chức năng chính của vi xử lý. Xử lý dữ liệu bao
gồm cả tính toán và vận chuyển dữ liệu.
1.1.2. Trao đổi thông tin trong vi xử lý
Máy vi tính (microcomputer) là một hệ thống gồm có 5 khối
phần cứng: vào, ra, bộ nhớ, đơn vị số học - logic (ALU) và điều khiển.
Vi xử lý là đơn vị xử lý trung tâm của máy vi tính gồm hai khối phần
cứng là đơn vị số học - logic và điều khiển (hình 1.1). Hệ thống xử lý
thông tin trong bộ não người cũng có 5 khối chức năng tương tự:
vào (mắt, tai), ra (miệng), điều khiển, bộ nhớ, tính toán và logic trong
bộ não.
Khối các mạch logic bên trong vi xử lý thực hiện phép tính
số học và logic như: công, trừ, nhân, chia, và, hoặc, so sánh, tăng
giảm,... với các dữ liệu thường được gọi là đơn vị sô' học-logic ALU
10 Giáo trìnli Kỹ thuật vi'Xitly
(Arithmetic Logic Unit). Dữ liệu để ALU thực hiện phép tính phải
được đặt vào đúng chỗ qui định. ALU không thể tự chuyển dữ liệu từ
chỗ này đến chỗ khác, mà thay vào đó nó chỉ đơn thuần thực hiện các
phép tính với dữ liệu ở chỗ nào đó và nó để lại kết quả ở lại chính chô
đó. Như vậy để có dữ liệu để tính toán, ALU phải chờ đợi dữ liệu hiện
diện ở một chỗ nào đó ấn định cho nó.
Hìnli 1.1: Năm khối phần cứng của máy vi tính
giống như năm kliối xử lý thông tin ở COIĨ người
Vi xử lý có một số mạch logic, bên ngoài ALU, thực hiện
vận chuyển dữ liệu từ chỗ này đến chỗ khác cần thiết cho xử lý dữ
liệu. Chúng cùng với ALU làm thành logic xử lý dữ liệu: tính toán và
vận chuyển.
Nhưng làm thê nào để ALU biết được ràng nó phải thực hiện xử
lý dữ liệu? Cái gì mách bảo ALU thực hiện xử lý dữ liệu và bằng phép
tính nào? Như vậy phải có những chỉ dẫn cho ALU. Các phép tính
khác nhau đòi hỏi ALU phải có những thao tác khác nhau, do đó phải
có những chỉ dẫn khác nhau. Và bởi vì vi xử lý là tập hợp các mạnh
logic nên mỗi một chỉ dẫn (instruction), thường gọi là lệnh máy, phải
là một tập hợp các giá trị logic “0” và “ 1”, sắp xếp theo một trật tự nào
đó có ý nghĩa khác nhau đối với các chỉ dẫn khác nhau. Mỗi vi xử lý
Cliương I : Giới thiệu cliung 1 1
CÓ một tập hợp các lệnh máy riêng. Nếu muốn vi xử lý thực hiện một
loạt các hành vi nào đó thì ta phải có một tập hợp các lệnh sắp xếp
theo một trình tự. Sự thực hiện của vi xử lý theo một trình tự các lệnh
gọi là sự thực hiện theo chương trình. Một chương trình (program)
gồm các lệnh sắp xếp theo thứ tự tiến hành xử lý dữ liệu của vi xử lý.
Do vậy, vi xử lý là một vi mạch lập trình, nghĩa là bằng chương trình
có thể điều khiển vi xử lý thực hiện các thao tác xử lý dữ liệu theo
mong muốn của ngưòi lập trình.
Chương trình được lưu trong bộ nhớ bên ngoài vi xử lý và người
lập trình có thể thay đổi được nó, tức là có thể thay đổi hành vi của vi
xử lý. Từng lệnh của chương trình phải được đọc từ bộ nhớ (instruction
fetch) vào vi xử lý để tác động vi xử lý. Trong trường hợp này vi xử lý
cần phải có một số mạch logic tiếp nhận lệnh từ bộ nhớ và diễn giải
lệnh sao cho vi xử lý hiểu phải làm gì. Khối mạch logic này gọi là
logic điều khiển, và chức năng diễn lệnh dẫn gọi là giải mã lệnh
(décodé instruction). Kết quả giải mã lệnh là nhũng tín hiệu đưa đến
các mạch logic trong và ngoài ALU để thao tác xử lý dữ liệu theo một
trình tự. Đó là bước thực hiện lệnh (execute instruction). Kết quả thực
hiện lệnh bên trong vi xử lý có thể đòi hỏi phải được chuyển ra bộ nhớ,
hoặc phải được tiếp tục xử lý thêm cùng với dữ liệu được đọc từ bộ
nhó bên ngoài vi xử lý. Như vậy, theo từng lệnh, bên trong vi xử lý
diễn ra quá trình đọc lệnh từ bộ nhớ bên ngoài vi xử lý, giải mã lệnh,
thực hiện lệnh, và chuyển kết quả thực hiện lệnh ra bộ nhớ bên ngoài.
Như vậy với chức năng chính là xử lý dữ liệu thì bên trong của vi
xử lý có các khối logic xử lý dữ liệu và khối logic điều khiển dữ liệu.
Logic xử lý dữ liệu thực hiện vận chuyển dữ liệu từ chỗ này đến chỗ
khác, và thực hiện các phép tính với dữ liệu. Logic điều khiển xác định
các mạch logic nào thực hiện xử lý dữ liệu và một nhiệm vụ quan
trọng nữa là: điều khiển vi xử lý làm việc với tất cả mạch kết nối với vi
xử lý như bộ nhớ, các cổng vào/ra với các thiết bị ngoại vi để trao đổi
dữ liệu.
12 Giáo trình Kỹ thuật vi xử ly
Sự vận chuyển dữ liệu từ chỗ này đến chỗ khác, từ khối logic
chức năng này đến khối logic chức năng khác, bên trong vi xử lý được
thực hiện thông qua những tuyến đường dữ liệu chung, gọi là đường
trục dữ liệu trong (Internal data bus). Sự vân chuyển dữ liệu giữa vi xử
lý và các mạch bên ngoài cũng được thực hiện qua bus dữ liệu trong.
Đối với các vi điều khiển, vì bên trong chúng có bộ nhớ và các cổng
vào/ra, nên sự trao đổi dữ liệu giữa vi điểu khiển và các mạch bên
ngoài được thực hiện thông qua các cổng vào/ra.
Mọi quá trình xử lý dữ liệu bên trong vi xử lý và sự trao đổi dữ
liệu giữa vi xử lý phải được đồng bộ theo một tiến trình thời gian. Điều
này có nghĩa là vi xử lý phải có một đồng hồ chuẩn (clock). Phải có
một bộ tạo nhịp đồng hồ cho vi xử lý. Thời gian đồng hồ nhanh hay
chậm đảm bảo vi xử lý thực hiện xử lý dữ liệu nhanh hay chậm. Công
nghệ chế tạo chip vi xử lý quyết định nhịp đổng hồ phải nhanh hay chậm.
1.2. Sự PHÁT TRIỂN VÀ ÚNG DỤNG CỦA CÁC BỘ VI x ử LÝ
Kỹ thuật vi xử lý gắn liền với sự phát triển của công nghệ mạch
tích hợp. Mức độ tích hợp càng cao thì các chip vi xử lý càng có công
suất xử lý lớn hơn.
Năm 1970, Intel đã cho ra đời chip vi xử lý đầu tiên là Í4004 với
4-bit bus dữ liệu (data bus), 12-bit bus địa chỉ (address bus) (kết hợp
bus dữ liệu và bus địa chỉ), công nghệ mạch tích hợp PMOS, đóng vỏ
gốm kích thuớc 24 mm2 16 chân DIP (Dual In-line Package) và chứa
2250 transistor. Bộ vi xử lý này chủ yếu dùng để chê tạo các máy tính
đê bàn và bỏ túi (calculators), nó dễ dàng thực hiện các tính toán ở mã
nhị phân BCD (Binary Coded Decimal).
Năm 1972, ra đời chip Ì8008 với 8-bit bus dữ liệu, 14-bit bus địa
chỉ (kết hợp bus dữ liệu và bus địa chỉ), tần số làm việc 300 kHz, công
nghệ tích hợp PMOS, đóng vỏ gốm 18 chân và chứa 3.300 transistor
nhưng chưa tìm được ứng dụng nhiều để chế tạo máy tính.
Phải đến năm 1974, chip Intel Í8080/2 MHz, công nghệ PMOS
và i8080A/2,67 MHz -ỉ- 3,125 MHz, công nghệ NMOS với 8-bit bus dữ
Chương 1: Giới thiệu chung 13
liệu, 16-bit bus địa chỉ, đóng vỏ gốm 40 chân DIP trở thành cơ sở để
chế tạo các máy tính cá nhân sử dụng hệ điều hành CP/M. Cũng thời
gian này Motorola đã sản xuất loạt chip vi xử lý MC6800 với 8-bit bus
dữ liệu, 16-bit bus địa chỉ, tần số làm việc 1 -r 2 MHz, đóng vỏ DIP có
68E3 transistor, và là CPU trong các họ máy tính cá nhân Apple II.
Năm 1976, nhà sản xuất Zilog dựa trên cơ sở của 8080 để cho ra
đời họ vi xử lý Z80/8-bit với các tần số làm việc: 2,5 MHz, 4 MHz,
6 MHz, 8 MHz, 10 MHz, và đóng vỏ 40 chân DIP. Nó bao gồm các
lệnh của 8080, nhưng có thêm một số lệnh mới như: lệnh SIMK (Set
Interrupt Mask), RIM (Read Interrupt Mask) và nhiều chức năng khác
hay hơn. Điều này có nghĩa là chương trình viết cho 8080 có thể chạy
được bình thường trên Z80. Cũng trong thời gian này, xuất hiện trên
thị trường chip 8-bit bus dữ liệu và 16-bit bus địa chỉ (kết hợp bus dữ
liệu và bus địa chỉ) là Í8085A, 3 MHz, công nghệ NMOS và Í8085AH,
5 MHz -H 6 MHz, công nghệ HMOS, đóng vỏ gốm DIP, mật độ 6.200
transistor. Những chip này đã tìm được nhiều ứng dụng thực tế trong
các hệ thống thiết bị ứng dụng vi xử lý và là chip mẫu dùng trong đào
tạo kiến thức về vi xử lý thòi kỳ này.
Năm 1978, Intel đã sản xuất các họ vi xử lý Í8086A/Í80C86A
16-bit bus dữ liệu trong (internal data bus) và 16-bit bus dữ liệu ngoài
(external data bus), 20-bit bus địa chỉ (kết hợp bus dữ liệu và bus địa
chỉ), tần số 4 MHz (công nghệ NMOS), 5 -ỉ- 10 MHz (công nghệ
CMOS) đóng vỏ gốm 40 chân DIP, được dùng làm CPU trong IBM
PC/XT. Do chi phí đắt, và các thiết bị ngoại vi vẫn chỉ thỏa mãn trao
đổi dữ liệu 8-bit nên dòng sản phẩm này không thông dụng. Trong khi
đó, các chip Í8088A/Í80C88A, với 16-bit đường trục dữ liệu trong,
8-bit đường trục dữ liệu ngoài, tần số 5+10 MHz, công nghệ CMOS,
đóng vỏ 40 chân DIP, ra đời vào năm 1979 tìm được ứng dụng thực tế
trong các loạt IBM PC/XT bán chạy trên thị trưòng.
Năm 1982, i80286 với 16-bit bus dữ liệu trong và bus dữ liệu
ngoài, 24-bit bus địa chỉ, tần số 6 H- 20 MHz, công nghệ HMOS đóng
vỏ gốm 68 chân DIP, đã trở thành chip vi xử lý cho các loại IBM
14 Giáo trìnli Kỹ thuậi vi xứ ly
PC/AT. Nhưng trước đó, năm 1979 Motorola đã cho ra đời bộ vi xử lý
MC68000 16-bit bus dữ liệu trong và bus dữ liệu ngoài, 24—bit bus địa
chỉ, là CPU của loạt các máy tính cá nhân như Atari ST, Commadore
Amiga, Apple Lisa, Macintosh. Nó là cơ sở cho họ vi xử lý MC680X0
nổi tiếng.
Năm 1982, Motorola đã đi trước Intel cho ra đời loạt vi xử lý
MC68020 với 32-bit bus dữ liệu trong và bus dữ liệu ngoài, 32-bit bus
địa chỉ, đặc biệt có bộ nhớ truy cập nhanh (Cache memory) bên trong
256 byte, đơn vị quản lý bộ nhớ MMU (Memory Management Unit)
bên ngoài, tần số 16,67 -s- 33,33 MHz, được sử dụng trong các hệ thống
máy tính đa nhiệm có quản lý địa chỉ ảo, như Amiga, Apple
Macintosh, Sun3, Atari TT030, Atari Falcon 030, và các hệ thống tổng
đài điện thoại, chuyển mạch gói,... do chúng có tập thanh ghi lớn tạo
khả năng lập trình linh hoạt.
Trong khi đó, năm 1985 Intel mới có các chip Í80386/Í80386DX
(DX: Double-word eXtemal) với 32-bit bus dữ liệu trong và bus dữ liệu
ngoài, 32-bit bus địa chỉ, tần số 12 + 33 MHz, công nghệ 0,8 micron
CMOS, đóng vỏ 132 chân PGA (Pin Grid Array) với mật độ 275E3
transistor, và là CPU trong các loạt IBM PC386DX thông đụng.
Mãi tới năm 1988, loạt chip Ĩ80386SX với 32-bit bus dữ liệu
trong, 16-bit bus dữ liệu ngoài (SX: Single-word eXtemal), tần sô'
16 + 33 MHz, công nghệ 0,8 micron CMOS, đóng vỏ 100 pin QFP
(Quad Flat Package), công nghệ 0,8 micron CMOS, đóng vỏ 100 chân
QFP (Quad Flat Package), 256 byte dữ liệu và 16 byte cache lệnh bên
trong, MMU bên ngoài, và Ì80386SL, một phiên bản của Í80386SX
tiêu thụ nguồn mới xuất hiện để làm CPU trong các IBM PC386SX.
Tiếp theo i80386, năm 1989, loạt 80486DX P4 có FPU (Floating Point
Unit) và MMU bên trong, tần số 20 -ỉ- 33 MHz (công nghệ CHMOS IV)
50 MHz (công nghệ CHMOS V), đóng vỏ 168 chân PGA kích thước
165 mrrr với mật độ 1,2E6 transistor. Đến năm 1993, đã có các phiên
chương 1 : Giới tliiệu chung 15
bản của 80486DX P4 là loạt Í80486DX2/DX4, tần số 25 -H 100 MHz.
Tương tự như i80386, năm 1991 cũng có loạt Í80486SX, Í80486SL và
Í80486SXL.
Năm 1993 ra đời loạt vi xử lý Intel Pentium, ¡586 hay P5, vói
32-bit bus dữ liệu trong, 64-bit bus dữ liệu ngoài, 32-bit bus địa chỉ,
đặc biệt có kiến trúc siêu hướng 5 giai đoạn 2 cửa ra (2-issue 5-stage
superscalar) bằng đường ống FPU 8 giai đoạn, 16 kbyte bộ nhớ cache
bẽn trong chip (8 kbyte cho lệnh và 8 kbyte cho dữ liệu), tần số
60 + 133 MHz, công nghệ 0,8 micron biCMOS, đóng gói kích thước
18x16 mm, 273 chân PGA mật độ 3,1E6 transisstor. Tiếp theo là các
loạt Pentium với công nghệ MMX (Matrix Math extensions, MultiMedia extensions), tần số 66 T 266 MHz và Pentium II/MMX, tần sô'
66 H- 300 MHz, công nghệ 0,35 micron CMOS, đóng gói kích thước
203 mm2 mật độ 7,5E6 transistor. Các loạt Pentium Celeron, tần số
66 + 333 MHz, là các phiên bản dùng cho máy tính cá nhân không hỗ
trợ cho cấu hình đa xử lý cũng được tung ra thị trường với giá rẻ. Tiếp
theo là loạt Pentium II Xeon (P6 core) có hỗ trợ đa xử lý, và tần sô' đạt
tới 450 MHz (1998).
Nãm 2000 Intel cho ra thị trường loạt Pentium III/Xeon, tần số đến
500 MHz + 1 GHz, và năm 2001, xuất hiện Pentium IV 1,7 -ỉ- 2 GHz.
Đáng kể trong cạnh tranh với Intel là các nhà sản xuất chip
Cyrix, AMD và Motorola. Năm 2000 AMD đã cho ra thị trường loạt vi
xử lý tương đương với Pentium III là Athlon 1,1 GHz. Motorola cũng
đã lần lưọt cho ra đời các loạt MC68030 với 256x2 byte bộ nhớ cache
trong chip (1987) và mật độ 270E3 transistor, MC68040 (1990-1991)
với 4x2 kbyte bộ nhớ cache trong chip, mật độ 1,2E6 transisstor
MC68000 (1994) với 8x2 kbyte bộ nhớ cache trong chip, kiến trúc
siêu hướng, mật độ 2,3E6 transistor và làm việc ở tần số 66 MHz. Các
hãng khác như Zilog cũng có các chip vi xử lý Z80000 32-bit
National Semiconductor với NS16000 16-bứ và NS32xxx 32-bit DEC
16 Giáo trình Kỹ thuật vi x i lý
với loạt DECchip-210 Alpha với kiến trúc siêu hướng 64-bit, máy tính
có tập lệnh tối thiểu RISC (Reduced Instruction Set Computer), tần sô'
đến 600 MHz, và loạt DECchip-211 Alpha, tần số đến 1 GHz (1999),
công nghệ 0,18 micron CMOS. Hewlett-Packard với các chip
PA-RISC, AMD với các chip Am29000, IBM và Motorola với các chip
PowerPC 604-750 (1998), và SUN Micro systems vói các chip
SPARC, UltraSPARC cũng chiếm nhiều thị phần về các chip vi xử lý
kiến trúc siêu hướng đường ống và RISC trên thị truờng máy tính thế
giới. Các họ máy tính có kiến trúc RISC đã được Intel quan tâm và cho
ra họ Ì80860, Motorola cho ra họ MM88000.
Các bộ vi xử lý hiện nay là các hệ thống 32-bit và 64-bit đầy đủ
và chúng hoạt động ở các tần số 300 MHz + 2 GHz và cao hơn, được
đóng vỏ trong các chip vi mạch có mức tích hợp rất lớn VLSI (Very
Large-Scale Integration) với hàng chục triệu transistor.
Phần lón các bộ vi xử lý mới thực hiện các lệnh trong một chu
kỳ, và tất cả chúng đều có đcm vị xử lý dấu phẩy động FPU (Floatingpoint Unit), MMU và cache nhớ bên trong. Chúng có số lượng lón các
thanh ghi chung 16 - 32-bit. Do vậy, tập hợp các thanh ghi bên trong
chip được gọi chung là tệp thanh ghi (register file). Có tệp thanh ghi
cho đơn vị nguyên (IU: Interger Unit) và tệp thanh ghi cho FPU. Bộ
nhớ cache bên trong (là bộ nhớ trung gian tốc độ nhanh) có dung
lượng lên đến 32 kbyte -s- 128 kbyte. Sự phân chia bộ nhớ cache bên
trong thành: cache lệnh (Icache: Instruction cache) dùng cho lệnh và
cache dữ liệu (Dcache: Data cache) vối dung lượng tối ưu đảm bảo nâng
cao hiệu suất trao đổi dữ liệu giữa CPU và hệ thống nhớ của máy tính.
Sự phát triển của công nghệ mạch tích hợp, công nghệ vi xử lý và
đánh dấu một mốc lịch sử phát triển của công nghệ máy tính. Thê' hệ
máy tính địện tử vạn năng đầu tiên đáng kể hơn cả là UNIVAC
(Universal fôutornàtje - Computer) (1951) và ENIAC (Electronic
Numericgflí Ểitergraíõr ànd f Calculator) (1960) của Hãng EckertM auchly^Ñ cúíílgJ^i h«c/$3hg hợp Pennsylvania (Mỹ) dựa trên các