Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Giáo trình kỹ thuật soạn thảo văn bản quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
TRƯỜNG ĐẠI H ỌC KINH TẾ QUQÇaDÂN
Bộ MÔN TÂM LÝ - X A lH p lg B C <ý|
Chủ biên: TS. N guyiffjJh'çi.R lian?' f i r f r
VĂN BẢN QUẢN LÝ KINH TÊ
VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC KINH TỂ QUỐC DÂN
TRƯỜNG ĐAI HỌC KINH TỂ Q u ổ c DÂN
BỘ MÔN TÁM LÝ - XÃ HỘI HỌC
Chủ biên: TS. NGUYỄN THẾ PHÁN
Giáo trình
KỸ THUẬT SOẢN THẢO VĂN BẢN
QUẢN LÝ KINH TÊ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NHÀ XU ẤT BẢN ĐẠI HỌC KINH T EQ U Ô C d â n
Lời giới thiệu
Soạn tháo vãn bàn là cõng tác thường xuyên và hàng ngày cùa tất
cà các cơ quan nhà nước, các đơn vị, tô chức kinh tế, chính trị. xã hội.
cỏ n a tác này có ành hướng đáng kể tới hoạt động quàn lý và sóp
phân nâng cao năng suất, chất lượng cùa lao động quán lý. Soạn thào
vãn bản là côna việc cùa nhữne naười lãnh đạo. những người quàn lý
trona tãt cà các cơ quan, đơn vị. tô chức và doanh nghiệp. Tuv nhiên,
đê soạn thào được văn bàn một cách khoa học. đúna yêu cầu về nội
đuna, thẻ thức, góp phàn nâng cao hiệu quà quản lý. hiệu quà kinh
doanh, đòi hòi người soạn thào phái năm vữna những kiến thức cơ
bân về vãn bán và có kỹ năng soạn thào. Môn học kỹ thuật soạn thào
vãn bàn quán lv kinh te và quản tri doanh nghiệp, về cơ bàn, sẽ đáp
ims được yêu câu đó. Môn học này không chi được nghiên cứu và
giáng dạy tại nhiêu trường đại học và cao đãng trone cả nước, mà còn
được sự quan tàm cùa nhiều nhà lãnh đạo. cùa các nhà quán lí kinh tẻ
- xã hội. các nhà quán lý doanh nghiệp.
Đè đáp ÚTI2 nhu cẩu đào tạo. giảng dạ\. nahiẽn cứu và tham
kháo, bộ môn Xã hội học - Trườn" Đại học Kinh tê Quôc dân đã cho
ra mắt cuốn giáo trình "KỸ THUẬT SOẠN THÀO VĂN BẢN QUÀN LY
KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP" vào năm 2003 và tái bàn
vào năm 2005. Tuy nhiên, do có nhiều đồi mới. nhất là sự sứa đối cùa
nhiều Bộ Luật, Luật vả các văn bàn dưới Luật trong thời gian gần đây,
cuốn "iáo trinh cần phái được chinh lý và bõ sunc cho phù hợp.
Được sự đồns >' cua Bộ môn Xã hội học và Nhà trườna. trẽn cơ
sờ cuòn fiáũ trình 1 K.^ THUẠT SOẠN THAO VAN BAN QUAN L\
KINH TÉ VẢ QUÀN TRỊ DOANH n g h iệ p " đã được xuất bản do Tiến
sỹ Neuvễn Thế Phán làm chù biên và các tác giả tham gia biên soạn
3
(TS. Nguyễn Thế Phán: chương I; ThS. Trằn Cao Khái: chương II:
GVC. Lê Quang Hào: chương III; GVC. Lẽ Quốc Thụ: chương IV;
ThS. Lương Văn ú c và TS. Nguyễn Thế Phán: chương V; ThS. Lương
Văn Úc: chương VI; PGS. TS. Nguyễn Cao Thường: chương VIJ; ThS.
Nguyễn Thị Bích và TtiS. Trần Thị Kim Thanh: chương VIII), TS
Nguyễn Thế Phán đã tiến hành chinh lý và bồ sung đề tái bàn. Ngoài
bổ sung, cập nhật những quy định mới nhất trong nội dung từng
chương, kết cấu giáo trình cũng thay đổi cho phù hợp: ghép 2 chương
VII và VIII thành một chương mới (chương VII: Soạn thào văn bán
hợp đồng).
Cuốn giáo trình được chinh lý và bổ sung tái bản làn này là tài
liệu chính thức cho việc giảng dạy và học tập cùa sinh viên tất cà các
chuyên ngành, các hệ chính quy, tại chức và văn bằng hai thuộc
trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Rất mong nhận được ý kiến đóng góp, trao đổi đề cuốn giáo trinh
này ngày càng hoàn thiện hơn.
CÁC TÁC GIẢ
4
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỂ CHUNG VỂ VĂN BẢN
I. KHÁI NIỆM, CHỨC NĂNG CỦA VĂN BẢN
1. Khái niệm
Từ khi chê độ cộng sàn nguyên thuỳ tan rã, giai cấp xuất hiện,
con người băt đâu có nhu cầu ghi cliép những công việc cần thiết cùa
cá nhân, gia đinli hay cộng đồng. Giai cấp bóc lột cũng cần có phương
tiện đẻ ghi chép công nợ, ghi chép những thóa thuận về việc trao đổi,
mua bán của cài vật chất, đất đai, nô lệ... Những yêu cầu đó đã làm
xuất hiện chữ viết. Từ khi có chữ viết, loài người đã viết chữ lên thè
tre, lên vó câv, lên nhiều loại vật liệu khác nhau để ghi và truyền đạt
thônc tin cho nhau, văn bán xuất hiện. Theo nghĩa chung nhất, văn
bán là chuôi ki hiệu ngôn ngữ hay nói chung những kí hiệu thuộc một
hệ thông nào đó, làm thành một chinh thê mang một nội dung, V nghĩa
trọn vẹn.
Neu xét về mặt ngôn neữ thì văn bản là đơn vị ngôn ngữ lớn
nhât. bậc cao nhất mang tinh toàn văn, toàn nghĩa (văn bàn —» câu
-» từ -» hình vị -» âm vị).
Ngay từ buổi sơ khai loài người đã sống quy tụ lại với nhau dưới
hình thức các cộng đồng. Các hình thức cộng đồng cùa xã hội loài
người phát triển khône ngừng từ thấp lên cao mà mục đích đầu tiên là
liên kết với nhau đề duv trì sự sinh tồn. Hoạt động cơ bản đề duy tri
sự tồn tại của loài người, trước hết, là lao động. Một người tự lao
độn<’ thi tự điều khien lav minh, nhưng khi lao động mang tính cộng
đồn>' hav tập thể thì phái có yếu tô quàn lý. Trong lịch sử nhân loại.
5
quàn lý được thực hiện không chi qua truyền khẩu mà còn thòng qua
phirơng tiện ngôn ngữ mà hình thức cao nhất là văn bàn. Từ khi Nhà
nước xuất hiện thì văn bàn được sừ dụng như một công cụ quàn lý và
điều hành xã hội. Lúc này văn bản thể hiện ý chí và quyên lực cùa
giai cấp thống trị. Thật vậy, dù là sơ khai, Nhà nước cũng vẫn phải
ghi lại những hoạt động, truyền đạt các mệnh lệnh, liên hệ từ trên
xuống dưới hay yêu cầu báo các từ dưới lên trên hay giữa quôc gia
này với quốc gia khác. Và toàn bộ những việc đó đều được thực hiện
thông qua phương tiện chính là vãn bản. Với ý nghĩa đó, văn bàn ìà
hình thức thế hiện vò truyền đạt (bằng ngôn ngữ viết) ý chi cùa cá
nhân hay tố chức tới các cá nhân hay tổ chức khác nham mục đích
thông báo hay đỏi hỏi đổi tượng liếp nhận phái thực hiện những hành
vi nhất định, đáp ứng yêu cầu cùa người hay lổ chức soạn thào.
Xã hội càng văn minh, càng phát triển thi các mối quan hệ xã hội
càng phong phú, phức tạp và đa dạng. Ngoài mối quan hệ giữa các
quốc gia, mối quan hệ trong nước cũng ngày càng nhiều tầng, nhiều
lóp, đa phương, đa tuyến. Ngay trong một doanh nghiệp hay cơ quan
tồ chức kinh tế xã hội thì các mối quan hệ cũng phức tạp hơn. Mặt
khác, cuộc sống hàng ngày cũng đòi hòi con người găn bó ngày càng
mật thiết hơn trong nhiêu môi quan hệ họp tác, trao đổi, mua bán... Sự
xuất hiện và phát triên cùa hệ thông văn bàn quàn lý - kinh doanh -
giao dịch là tất yếu của quá trinh phát triển của xã hội loài người.
Có thể nói, văn bàn là thước đo sự phát triển cùa xã hội, là
phương tiện để điều chinh các quan hệ xã hội, là căn cứ, chuẩn mực
cho mọi hoạt động của các cấp, các ngành, các đơn vị, cơ quan, tô
chức kinh tế xã hội.
ờ nước ta, vãn bàn được hinh thành gắn liền với ba loại chữ
viết: chữ Hán, chữ Nôm và chữ Quốc ngũ. Suốt hàng ngàn năm Bắc
thuộc, chữ Hán được coi là chữ chính thống trong các văn bàn Nhà
nước. Chữ nòm được dùng trong nhiều văn bản thời Lý Trằn. Chữ
Quốc ngữ xuất hiện từ thế kỳ thứ XVII, nhưng phài đến 2/9/1945 mới
được coi là chữ chính thống của dân tộc. Cho đến nay, hệ thốna vãn
6
bản cùa nước ta đã phát triển rất mạnh mẽ và đóng vai trò quan trọng
trong đời sông kinh tê, chính trị, xã hội cùa đất nước cũng như của
từng cơ quan, đơn vị, tổ chức, kinh tế, chính trị và xã hội.
2. C hức năng của văn bản
2.1. Chức năng thông tin
Có thê khái quát thông tin là truyền tin cho nhau để biết. Trong
hoạt động hàng ngày, con người buộc phải trao đồi thông tin với
nhau. Thông tin là một trong những vấn đề rất cơ bàn và là tất yếu cùa
xã hội loài người. Thời cổ đại, xã hội loài người chưa phát triển nên
yêu câu vê thông tin chưa lớn, lượng thông tin ít, yêu cầu chuyển tải
và truyền đạt chưa cao. Trong xã hội văn minh, sự phát triển nhanh
chóng trên mọi lĩnh vực cùa đời sống kinh tế xã hội đã tạo ra sự bùng
nô vê thông tin. Thông tin trờ thành một trong những yếu tố quan
trọng nhất trong hoạt động cùa xã hội hiện đại. Chính điều đó buộc
việc chuyển tải và truyền đạt thông tin phải đầy đù chính xác, nhanh
nhậy và kịp thời hơn bao giờ hết. Điều đó phụ thuộc vào nhiều yếu tố,
trong đó vãn bàn là phương tiện hết sức quan trọng.
Đe thực hiện việc điều hành, quàn lý đất nước theo những mục
tiêu đã định trước, các cấp, các ngành pliài sừ dụng hệ thống các loại
văn bàn. Hệ thống vãn bản đó chứa đựng những thông tin và được
truyền đạt cho cấp dưới. Các cấp dưới lại phải phàn ánh hay phản hồi
những hoạt động của mình bằng nhũng loại văn bản nhất định. Các cơ
quan cấp trên thu nhận, xử lý các nguồn thông tin cùa cấp dưới để rồi
lại đưa ra các văn bàn chứa đựng những thông tin khác để truyền đạt
cho cấp dưới. Trong quá trình thu nhận và xừ lý thông tin, giữa các
cấp các ngành các cá nhân, đơn vị, cơ quan tổ chức kinh tế xã hội đã
xuất hiện các mối quan hệ trên nhiều mặt cần phái giãi quyết. Những
cơ quan tồ chức kinh tế xã hội đó lại trao đổi thông tin lẫn nhau để
cùng nhau giải quyết, để cùng nhau tồn tại và phát triển.
Tron" quàn lý, giao dịch và kinh doanh, văn bàn là phương tiện
7
hết sức quan trọng để điều hành mọi hoạt động cùa cơ quan. Trên
thực tế, người lãnh đạo ờ bất cứ cấp nào cũng là người chịu trách
nhiệm chù yếu về các hoạt động cùa lĩnh vực hay cơ quan mà minh
phụ trách trên cơ sở cùa những chức trách và thẩm quyền được giao.
Như vậy cùng một lúc họ vừa phải thu nhận mọi thông tin cùa câp
trên, câp dưới, của đối tác; vừa phải có trách nhiệm báo cáo chuyên
thông tin cùa minh đến các cấp, các ngành và đến các đối tác; nghĩa là
phải trao đổi thông tin, mà việc trao đổi đó chù yếu được thực hiện
thông qua hệ thống văn bản. Qua văn bản, các chủ trương, chính sách,
các quy định, thòa thuận... được chuyền đến đối tượng tác động. Vì
vậy, với cơ quan ra văn bản, đó là sự chuyên tải, truyền đạt thông tin,
còn với cơ quan tiếp nhận văn bản thì đó là sự thu nhận thông tin.
Thông tin bao gồm nhiều loại khác nhau như: tin tức, mệnh lệnh, chù
trương, chinh sách, các quy định, chế độ, thể lệ mới, các yêu câu, đê
nghị, giải trinh, phúc đáp, các thỏa thuận trong quan hệ giao dịch...
Thông thường, có thề có những loại văn bản theo những hướng như
sau:
- Văn bản mang tính định hướng như: các chủ trương chính sách
cùa Đàng, Nhà nước, phương hướng, kế hoạch công tác trước mắt và
lâu dài liên quan đến hoạt động cùa ngành và đơn vị.
- Văn bản mang tính thực tiễn như: các văn bàn về mối quan hệ
giữa các cơ quan, đơn vị trong hệ thống và ngoài hệ thống, có liên
quan trực tiếp hay gián tiếp trong quá trình hoạt động của đơn vị. Các
văn bản đánh giá kết quá hoạt động theo chức năng nhiệm vụ cùa cán
bộ thuộc quyền trong đơn vị.
Vì thế, sự cần thiết phải có đầy đù thông tin, xử lý một cách khoa
học các thông tin để soạn thào văn bàn cũng như khai thác mọi thông
tin qua hệ thống văn bàn là một yêu cầu bắt buộc đối với người lãnh
đạo, người quàn lí. đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường.
2.2. Chúc năng pliáp lí
Chức năng pháp lí của văn bàn được thề hiện trong nội dung các
8
văn bàn chứa đựng các quy phạm pháp luật và các quan hệ luật pháp
tôn tại trong xã hội, trong việc vận dụng các quv phạm pháp luật vào
đời sông thực tiễn cũng như việc giải quyết các nhiệm vụ có tinh băt
buộc theo quy định cùa pháp luật. Nội dung trons văn bản chính là
những phát naôn chính thức cùa cơ quan, đơn vị. tô chức kinh tê,
chinh trị. xã hội. Vì thế, vãn bàn là cơ sờ pháp lí cho hoạt động của
mọi cá nhản, đơn vị, tổ chức kinh tế. chính trị xã hội. Các mối quan
hệ xã hội, các ràna buộc về mặt pháp li giữa các naành các cấp, giữa
các cơ quan cũng như trong nội bộ đều được thực hiện thông qua hệ
thông văn bàn. Văn bán là sở sở pháp lí mana tính chuẩn mực và
cưỡne chế trong việc vận dụng, giải quyết mọi vẩn đề này sinh trong
xã hội, trong đời sống thực tế.
Vì vậv. đẽ quán triệt và nânc cao tính pháp li cùa văn bán, đê văn
bản thực sự là côna cụ sắc bén thì việc soạn thào vãn ban cân phái chú
ý đẻn những vấn đẽ sau:
- Vãn bản phái đúng thể thức theo quy định thống nhất chung
được thể hiện trong văn bản chuẩn cùa Nhà nước.
- Ban hành văn bán phái đúng thẩm quyền. Theo quy định chung,
mỗi cơ quan, đơn vị, tồ chức kinh tế, chính trị, xã hội đều có những
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thê nhất định. Pháp luật thừa
nhận thẩm qu\ền ban hành vãn bản cùa môi cơ quan, môi câp. môi
ngành.
- Vãn hán của cơ quan cấp dưới không được trái với văn bản cùa
cơ quan cấp trẽn. Hay nói cách khác phải đàm bào tính thông nhât.
2.3. Chức nàng quàn lý và điều hành
Văn bàn là phương tiện chứa đựng và truyền đạt các quyết định
quàn lý. Quàn lý là hệ thống các biện pháp nhàm điều khiển hoạt
đôn" cùa một đối tượns nào đó theo những mục tiéu đã đinh trước,
trên cơ sò tinh toán đầy đủ nhữns điều kiện, những nhân tố ành hướng
nhàm đat hiệu quà kinh tế cao. Hệ thống các biện pháp đó chú yếu
đươc chuyền tải và truyền đạt thông qua hệ thống văn bản. Ở bất ki
9
quốc gia nào, Nhà nước cũng đều quàn lý đất nước thông qua hệ
thống văn bản. Hệ thống văn bàn luôn chứa đựng những chuân mực
và giá trị xã hội thích hợp với mỗi giai đoạn cùa lịch sử. Mọi chủ thẻ
cùa xã hội, để thực hiện việc quản lý trong phạm vi đàm nhiệm cùa
mình đều cần phài thông qua hệ thống văn bàn. Hệ thong văn bàn đó
thể chế hóa các vấn đê liên quan đến cơ cấu tồ chức, lê lôi làm việc,
quan hệ giữa các cấp, giữa các bộ phận trong đơn vị... đê tạo ra sự
thống nhất trong mọi hoạt động chung. Người lãnh đạo, người quàn lý
luôn phải ra những quyết định quàn lý sau khi đã thu thập, xử lý, phân
tích một cách đầy đù và toàn diện những thông tin cằn thiết) thông
qua hệ thống vãn bản quản lý - giao dịch, c ấp dưới cũng như người
lãnh đạo, đối tác cũng phải thực hiện những hoạt động theo những
quyết định quản lý trong hệ thống các loại văn bán quán lý.
Vi vãn bàn là phương tiện để truyền đạt các quyết định quàn lý
nên việc sừ dụng phương tiện này như thế nào là tùy thuộc vào năng
lực cùa người quản lý, người lãnh đạo. Nghiên cứu hệ thống văn bàn
sẽ giúp người lãnh đạo năm chăc được những chủ trương đường lối
chính sách cùa Đàng và Chinh phù, từ đó có thể một mặt thực hiện
đúng, tuân thủ đúng, mặt khác có thề vận dụng sáng tạo vào những
điều kiện hoàn cảnh cụ thê cùa cơ quan mình. Qua hệ thống văn bản.
người lãnh đạo hiểu rõ được những yêu cầu, mệnh lệnh cùa cấp trên.
Từ đó người lãnh đạo tiến hành yêu cầu cấp dưới thực hiện các quyết
định quản lý đã ban hành, kiểm tra hiệu lực cùa các loại văn bản
thông qua kết quả công tác vận dụng vào các công tác nghiệp vụ hay
tổ chức sàn xuất. Như vậy vãn bàn là sàn phẩm thể hiện sự tuân thú.
thi hành những quyết định cùa cấp trên cũng như thề hiện sự năng
động sáng tạo cùa cấp dưới, thề hiện khá năng tồ chức công việc có
khoa học hay không cùa mỗi cơ quan, cùa mỗi người quàn lý, cùa mỗi
người lãnh đạo. Nhìn vào hệ thống vãn bàn ban hành cùa một cơ quan
có thể đánh giá được trình độ nãng lực cùa người lãnh đạo. Nếu hệ
thống văn bàn của cơ quan nào đó quá nhiều, quá sự vụ, quá chồng
chéo, đan xen, cái nọ mâu thuân với cái kia, cái sau phú định cái
10
trước, lĩnh vực này mâu thuẫn với lĩnh vực kia... thi có thề thấy ngay
đó là một hệ thống văn bàn cúa một bộ máy quàn lý tồi và ngược lại.
Tóm lại. qua hệ thống vãn bản, ta có thề phát hiện được những
bât cập, bât họp lý trong hoạt động của guồng máv quản lý của mỗi cơ
quan. Điêu đó cũng cho phép đánh giá trình độ tồ chức, khả năng sáng
tạo, tinh thân châp hành, ý thức tôn trong pháp luập, châp hành những
quy định, quyêt định quàn lý cùa cấp trên và sự vận dụng các văn bản
câp trên vào thực tiên chi đạo hoạt động cùa cơ quan đơn vị mình. Vì
vậy. hệ thông văn bàn trong mỗi cơ quan phài quán triệt được việc
giái quyẽt hài hòa các mối quan hệ trong nội bộ cơ quan, quan hệ trên
dưới, cũng như các mối quan hệ khác cùa toàn xã hội. Nói cách khác,
khi một văn bản mới ra đời phài cùng với các loại văn bàn khác trước
đó tạo thành một hệ thống, một thể thống nhất, tạo ra những mối quan
hệ họp lý trong nội bộ cũng như toàn xã hội; đồng thời thể hiện sự tác
động qua lại giữa những người lãnh đạo và những người bị lãnh đạo,
giữa các cấp. các ngành.
Kiêm tra là điều kiện tiên quvết và tất yếu nhằm đảm bảo cho bộ
máv hoạt động có hiệu quá. Thôns qua công tác kiêm tra, các cấp các
ngành có thê phát hiện được những hiện tượng quan liêu, giấy tờ.
đánh giá đúng đắn năng lực lãnh đạo, tinh thần trách nhiệm, tính năng
động, ý thức hấp hành pháp luật Nhà nước cùa nhũng cơ quan, cán bộ
cấp dưới. Trẽn cơ sờ phát hiện những thiêu sót đó, từng cơ quan sẽ
ngăn chặn được những sai lầm và đề ra những biện pháp khắc phục.
Với công tác kiềm tra thi hệ thống văn bàn có ý nghĩa rất quan
trọng, nó được kiểm tra xem xét trên các giác độ sau đây:
- Kiềm tra tinh hợp lý cùa việc xuất hiện hay ban hành văn bán.
Một văn bủn mới ra đời là phái xuất phát từ yêu cầu cùa thực tiễn, phù
hợp với điều kiện hoàn cành cụ thể nhất định. Nó phải không trái với
nội dun° cùa văn bán cùa cãp trên cũng như với những văn bàn đã
ban hành trước đó.
- Nội dung cua văn hàn và kết quả thực hiện chúng. Điều đó có
11
nghĩa là phải xét xem vãn bàn có tỉnh khà thi haỵ không, noi cach
khác là có phù hợp với yêu cầu cùa cuộc sống, quyền lợi và kha nang
cùa đối tượng thi hành hay không.
Có thể nói, qua kiểm tra, nghiên cứu văn bản mới phát hiện ra
được những khiếm khuyết, những thiếu sót cùa văn bàn. rut ra được
những nguyên nhân dẫn đến sai lầm để khắc phục, rút ra những kinh
nghiệm thành công hay thất bại trong công tác quán lý. Từ đó đanh
giá được năng lực, trách nhiệm cùa từng bộ phận, cùa từng cán bộ,
cũng như của cà bộ máy quản lý.
2.4. Chức năng văn hoá - xã hội và sừ liệu
Văn bản là sản phẩm sáng tạo của con người, sản phâm cùa các
cơ quan, đơn vị, tổ chức... trong quá trình đấu tranh vươn đên Chân -
Thiện - Mỹ. Qua văn bản, ta có thể thấy được sự ứng xử cùa con
người, cùa xã hội đối với thiên nhiên, đối với chính con người cũng
như đối với mọi vấn đề thực tiễn. Toàn bộ hoạt động, tri thức hay
kinh nghiệm của con người, cùa xã hội đều được thể hiện ờ hệ thống
văn bàn. Thông qua hệ thống văn bản, ta có thể hiểu được những định
chế cơ bản trong lối sống, nếp sống văn hoá cùa từng thời kì lịch sử.
Thông qua hệ thống văn bàn, chủ thể ban hành có thể đưa vào đó các
yếu tố văn hoá, các giá trị truyền thống, các phong tục tập quán tốt
đẹp cùa dân tộc nhằm giáo dục công dân. Chù thể ban hành vãn bàn
có thề đưa vào vãn bản nhũng kiến thức pháp luật và nhờ đó nâng cao
ý thức và sự hiểu biết pháp luật cùa nhân dân, hướng cách xừ sự của
mỗi cá nhân hay tập thê phù hợp với các quy định cùa pháp luật và
phù hợp với bàn sắc vãn hoá dân tộc.
Mọi văn bàn ra đời đều bat nguồn từ nhu cầu xã hội từ yêu cầu
cùa các mối quan hệ xã hội. Chúng phàn ảnh các mối quan hệ xã hôi
Bất kì một văn bàn mới nào đó ra đời cũng đều phải hướnơ vào môt
quan hệ, hoặc là chung, hoặc là cụ thể nhất định. Do vậy, qua vãn bàn
ta có thể nhận biết được những vãn đê xã hội đã và đang này sinh trên
thực tiễn và cách thức giải quyết những vấn đề đó trong nhữna điều
kiện hoàn cành cụ thể nhất định. Sau khi ra ra đời, văn bàn sẽ điều
12
chinh một hay một số mối quan hệ xã hội nào đó đang tồn tại, hay
nhăm tạo ra những mối quan hệ xã hội mới cho phù hợp với hoàn
cánh và với sự tiến bộ cùa xã hội.
Chức năng sử liệu cùa văn bàn được thể hiện ở chỗ, chúng phản
ánh những biên cô xã hội, những sự kiện lịch sử đã hoặc đang xảy ra.
Mọi biên cô 1 ịch sử, mọi biến cố cùa cuộc sống, xã hội đương đại đều
được phàn ánh trong nội dung cùa hệ thống văn bản. Thông qua hệ
thông văn bàn, người ta có thê nhận biết được nhũng biến cố, những
sự kiện, những vấn đề kinh tế, chính trị, vãn hoá và xã hội của thời
điêm ban hành văn bàn. Chúng như những bức tranh lịch sừ phàn ánh
thực tại xã hội. Những văn bán chứa đựng chúng được lưu giữ. qua
thời gian, chúng trớ thành những vật chứa sừ liệu quan trọng. Qua
nghiên cứu hệ thống vãn bàn, ta có thề thu lượm được nhiều thông tin
hữu ích nẻu đứng trên giác độ sừ liệu. Nó phản ánh mọi hoạt động cùa
một xã hội hay cùa từng cơ quan, đơn vị qua các mốc thời gian một
cách trọn vẹn, không hề bị thẽm bớt hay bóp méo. Vì vậy, khi nghiên
cứu lịch sử, người ta cần phái dựa vào hệ thống văn bàn.
II. PHÂN LOẠI VĂN BẢN
Hệ thỏne văn bàn rat phonc phú, phức tạp, cân phải phân loại
chúng đề có phương pháp soạn thào và quàn lí chúng cho thích họp.
Có nhiều cách phàn loại, ở đây ta chi nghiên cứu một số cách phân
loại cơ bàn sau:
1. Phân loại theo loại hình quàn lí
1.1. Văn bàn quy phạm pháp luật
Văn bàn quy phạm pháp luật là văn bàn do cơ quan nhà nưóc có
thẩm quyền ban hành theo thú tục, trình tự luật định, trong đó có các
quy tắc xử sự chung, đưọc Nhà nước bào đàm thực hiện nhằm điều
chinh các quan hệ xã hội theo định hướns xã hội chù nchĩa. Hệ thống
văn bàn quỵ phạm pháp luật bao gồm:
- Hiến pháp, luật, nghị quyêt do Quốc hội ban hành.
13
- Pháp lệnh, nghị quyết do Uỳ ban thường vụ Quốc hội ban hành.
- Lệnh, quyết định cùa Chù tịch nước.
- Nghị quyết, nghị định cùa chính phủ, quyết định, chì thị của
Thủ tướng Chính phù.
- Quyết định, chi thị, thông tư cùa Bộ trường, Thù trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thú trường cơ quan thuộc Chính phú.
- Nghị quyết cùa Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tôi cao,
quyết định, chì thị, thông tư cùa Viện trướng Viện Kiểm sát nhân dân
tối cao.
- Nghị quyết, thông tư liên tịch giữa các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với tổ chức chính
trị - xã hội.
- Nghị quyết cúa Hội đồng nhân dân các cấp.
- Quyết định, chi thị của Uỷ ban nhân dân các cấp.
1.2. Vãn bàn tác nghiệp hành chinh (quản lí hành chính)
Là loại văn bàn được sứ dụng rộng rãi trong các cơ quan nhà
nước, tồ chức kinh tế, chính trị, xã hội và thường có tỷ trọng lớn trong
tổng số văn bàn được ban hành. Loại văn bàn này thường không mang
tính quyền lực, không đàm bào bằng sự cưỡng chế nhà nước, mà chi
nhằm mục đích quản lí, giải quyết các công việc cụ thể, thông tin,
phàn ánh tình hình hay ghi chép công việc phát sinh...
Văn bản quàn lí hành chính gồm những loại chù yếu sau:
- Công văn;
- Thông báo;
- Thông cáo;
- Báo cáo;
- Biên bản;
- Tờ trinh;
14
- Cõng điện;
- Phiếu gửi;
- Giấy giới thiệu;
- Giây đi đường.
1.3. Văn bân pliãi cliuyển đỏi
Đó là những loại vãn bàn mà đế ban hành nó, bất buộc phải ban
hành một vãn bàn khác. Thí dụ như quy chế, nội quy, quy định, điều
lệ...
2. Theo đặc trưng nội dung
2.1. Văn bàn cùa các tô chức chinh trị, x ã hội: là các văn bàn
cùa các tó chức đáng, đoàn thê: thanh niên, phụ nữ, các hội...
2.2. Văn bàn kinh tế: là nhĩmg văn bán mà trong đó có chita
ổ\mg những nội dung vê kinh tế, kinh doanh như: hợp đồng kinh tê,
luận chứng kinh tẽ, dự án đau tư...
2.3. Văn bàn k ĩ thuật: là nhữns văn bàn có tính kỹ thuật thuân
tuý như: Luận chứng kỹ thuật, định mức, tiêu chuãn kỹ thuật...
2.4. Văn bàn ngoại giao: Đó là những văn bán dùng trong lĩnh
vực ngoại giao như: côns ước quốc tế, công hàm, hiệp ước, hiệp định,
tối huệ thư...
Ngoài ra còn có các loại văn bản khác như: Vãn bản pháp luật,
văn bàn an ninh, quõc phònu...
3. Phân loại theo kỹ thuật che tác
3.1. Văn bàn giấy
Đó là nhữns văn bàn được soạn tháo trên chất liệu giấy thông
thirờng. Đây là loại văn bàn cơ bàn trong lịch sừ cùa nhân loại, gãn
liền với kĩ nchệ giấy và in ân.
3.2. Văn bàn điện từ
Đó là loại văn bàn được soạn thào trên các phương kĩ thuật thông
15