Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Giáo trình chuyển mạch và định tuyến
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
/ '
w m
I II 11111 I I I CÔNG NGHỆ THÔNG TIN HỮU NGHỊ VIỆT - HÀN
TT nnnnnMAAi ____ __ _ —
( M dO M )
( S Ẽ M Ể S ]
w ầ s f f i i a ® M í ỉ
C o ll.Is o la tio n a n d T ia in in g
UYẺN
C o m m u n ic a tio n s lie at ions L .
T O
_ y j L
C u s t o m e i s
ThS. TRẦN QUỐC VIỆT
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN HỮU NGHỊ VIỆT - HÀN
Giáo trình
CHUYỂN MẠCH
VÀ ĐỊNH TUYÉN ■
NHÀ XUẤT BẢN THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
LỜI NÓI ĐẦU
Mạng máy tính ngày càng có vai trò quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Trong đó việc quàn trị và câu
hình cho các thiết bị mạng như thiết bị định tuyến, thiết bị chuyển mạch
là nhiệm vụ cần thiết khi triển khai các hệ thống mạng.
Các kiên thức vê chuyên mạch và định tuyến bao gom: môi trường
làm việc, giao thức, phương thức làm việc của các thiết bị chuyển mạch,
cách đánh địa chi IP và phân lớp địa chi IP; kỹ thuật định tuyến tĩnh,
định tuyến động và các giao thức định tuyến động cũng như cách thức
cấu hình và quản trị các thiết bị định tuyến trong môi trường mạng...
Với mục đích trang bị cho các sinh viên những kiến thức, kỹ năng và
các vấn đề liên quan đến các thiết bị nói trên, Trường Cao đẳng Công
nghệ Thông tin Hữu nghị Việt - Hàn phối hợp với Nhà xuất bàn Thông
tin và Truyền thông xuất bàn "Giáo trình chuyển mạch và định tuyến
Giáo trình gồm 11 chương được chia thành hai phần cụ thể như sau:
Phần 1: Chuyển mạch
Chương 1: Tổng quan về Mạng nội bộ - LAN
Chương 2: Vận hành thiết bị trong mạng LAN
Chương 3: Mạng nội bộ ào- VLAN
Chưong 4: Giao thức cây bao phủ (Spanning Tree Protocols)
Phần 2: Định tuyến
Chương 5: Địa chi IP và phân mạng con
Chương 6: Vận hành Router Cisco
Chương 7: Định tuyến tĩnh và con đường kết nối trực tiếp
Chương 8: Chính sách kiểm soát truy cập
Chương 9: Giao thức định tuyến
Chương 10: Định tuyến trên hệ thống có phân chia mạng con
với mặt nạ mạng thay đổi
Chương 11: cấu hình kết nổi mạng diện rộng - WAN
Với các kiến thức mà cuốn giáo trình mang lại sẽ giúp cho sinh viên
nắm bắt được các nguyên tắc cơ bản về chuyển mạch và định tuyến cũng
như cách thức vận hành quản trị cho các thiết bị trong môi trường mạng
LAN trên thực tế cùa các doanh nghiệp.
Mặc dù đã có nhiều cổ gắng trong công tác biên soạn, song giáo
trình được xuất bản lần đầu sẽ khó tránh khỏi thiếu sót. Rất mong nhận
được ý kiến đóng góp của các bạn đồng nghiệp để giáo trình được hoàn
thiện hom trong lần xuất bản tiếp theo.
Mọi ỷ kiến góp ý xin gửi về: Trường Cao đẳng Công nghệ Thông tin
Hữu nghị Việt - Hàn, Điện thoại: (0511) 3962377, Fax: (0511)3962973.
Xin trân trọng giới thiệu cùng bạn đọc./.
Đà Nang, tháng 01 năm 2011
TRƯỜNG CAO ĐẢNG CNTT
HỮU NGHỊ VIỆT - HÀN
PHẦN 1
CHUYỂN MẠCH
Nội dung phần này tập trung các vấn đề liên quan đến kỹ thuật
chuyển mạch và vận hành các thiết bị chuyển mạch trong mạng LAN
{Local Area Network — Mạng nội bộ). Nội dung phần này gồm 4 chương
cụ thể như sau:
Chương 1. Tổng quan về mạng nội bộ - LAN: Giới thiệu những kiến
thức cơ bàn về mạng LAN, bao gồm phương tiện kết nối, thiết bị sử dụng
và một số khái niệm cơ bản khác như địa chỉ Ethernet, các thiết bị
chuyển mạch và nguyên tắc hoạt động của các thiết bị chuyển mạch.
Chương 2. Vận hành thiết bị trong mạng LAN'. Giới thiệu những
kiến thức và kỹ năng làm việc trên các thiết bị chuyển mạch như chế độ
làm việc theo dòng lệnh, cấu hỉnh chức năng cho thiết bị switch.
Chương 3. Mạng nội bộ ào- VLAN:
Khái niệm về VLAN
Cách thức xây dựng trung kế chuyển mạch
Mạng con IP và VLAN
Giao thức trung kế VLAN
Vận hành VTP server, client
Chương 4. Giao thức cây bao phủ (Spanning Tree Protocols): Tìm
hiểu về giao thức cây bao phủ, hoạt động và cách thức cấu hình cũng như
một số khái niệm khác nhằm giúp cho các thiết bị switch Cisco tránh
vòng lặp nội bộ.
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ MẠNG NỘI BỘ - LAN
1.1. c ơ s ở VỀ LAN
Trong một số giáo trình như Mạng máy tính và TCP/IP đã khảo sát
một số vấn đề có liên quan đến các giao thức và tiêu chuẩn trong mạng
LAN. Các tiêu chuẩn lớp Vật lý và Liên kết dữ liệu hoạt động cùng với
nhau để cho phép các máy tính gửi các bit cho nhau thông qua một loại
môi trường mạng Vật lý cụ thể nào đó. Lớp Vật lý của mô hình OSI xác
định cách thức để gửi các bit qua một môi trường mạng, đảm bảo cho
việc chuyển đổi giữa các lhioại tín hiệu quang, điện, sóng, tần số, các
phương pháp điều chế tín hiệu. Lớp Liên kết dữ liệu (Lóp 2) xác định
một số quy luật về cách dữ liệu được truyền đi, bao gồm các địa chì xác
định thiết bị gừi đi và các thiết bị sẽ nhận được và các quy tắc khi nào
một thiết bị có thể gửi và nhận các tín hiệu đó.
Chương này giải thích một số kiến thức cơ sở về LAN, là môi
trường hoạt động chủ yếu của thiết bị chuyển mạch - switch. Thuật
ngữ LAN ám chi đến một tập hợp các tiêu chuẩn lớp 1 và lớp 2 được
thiết kế để làm việc với nhau nham mục đích là triển khai các mạng con
trong phạm vi địa lý nhỏ. Chương này giới thiệu các khái niệm về LAN
cụ thế là Ethernet LAN.
1.1.1. Giói thiệu
Một hệ thống mạng máy tính của doanh nghiệp thông thường bao
gồm nhiều khu vực khác nhau. Thiết bị người dùng đầu cuối trong một
khu vực kết nối với nhau trong một LAN, cho phép các máy tính cục bộ
8 Giáo trình Chuyển mạch và Định tuyên
truyền thông với nhau. Mỗi khu vực có một thiết bị định tuyến - router
kết nối mạng LAN của khu vực này với mạng LAN cùa khu vực khác.
Việc sử dụng router và WAN cho phép các máy tính ở các khu vực khác
nhau có thể chia sẻ thông tin.
Hình 1.1 cho thấy sơ đồ kết nối trong một mạng máy tính của một
doanh nghiệp với nhiều khu vực khác nhau.
Hình 1.1. Sơ đổ kết nối mạng của một doanh nghiệp
Phần nội dung cùa chuơng này tập trung vào cách thức xây dựng
mạng LAN hiện nay. Trong đó, tập trurig vào các công nghệ có sẵn, như
là Token Ring, FDDI (Fiber Distributed Da Interface) và ATM
(Asynchronous Transfer Mode). Tuy nhiên, phần này sẽ quan tâm chù
yếu đến Ethernet, chuẩn mạng LAN sử dụng rộng rãi nhất, được trở
thành chuân cho mạng LAN đang được sử dụng.
1.1.2. Tổng quan LAN Ethernet
1.1.2.1. Các chuẩn mạng Ethernet
Thuật ngữ Ethernet xem xét một dòng các tiêu chuẩn xác định các
yếu tố liên quan đến vật lý và Liên kết dữ liệu của công nghệ LAN thôn2
dụng nhất trên thế giới. Các chuẩn này khác nhau về tốc độ hỗ trợ, với các
tốc độ 10Mbit/s. lOOMbiƯs, và lOOOMbiƯs (1 Gigabit trên giây, hay
Chương 1: Tổng quan về mạng nội bộ - LAN 9
Gbit/s). Các chuẩn này cũng khác nhau về loại kết nối cáp và chiều dài đâu
cáp cho phép. Ví dụ, các chuẩn sử dụng phổ biến nhất của Ethernet là cáp
xoắn đôi không vỏ bọc UTP, với chi phí thấp và các chuẩn khác sử dụng
cáp quang đắt tiền hơn. Để thỏa mãn các yêu cầu khác nhau cho việc tạo
dựng một LAN như là: tốc độ, giá cả, tính bảo mật và các yếu tố khác,
nhiều loại chuẩn Ethernet khác nhau đã được tạo ra.
Học viện Kỹ nghệ và Điện tử Hoa Kì (IEEE - Institute of Electrical
and Electronic Engineers) đã định nghĩa nhiều chuẩn Ethernet LAN và nó
ừở nên phổ biến kể từ đầu những năm 1980. Hầu hết các chuẩn định nghĩa
một loại công nghệ khác nhau về Ethernet tại lớp Vật lý, với các khác biệt
về tốc độ và loại đấu cáp. Ngoài ra, với lớp Liên kết dữ liệu, IEEE phân
chia thành hai lớp con như sau:
• Lớp con điều khiển truy cập đường truyền MAC 802.3
• Lớp con điều khiển liên kết logic LLC 802.2
Mồi chuẩn Vật lý mới tù IEEE yêu cầu nhiều khác biệt trong lớp
Vật lý. Tuy nhiên, chúng kế thừa lại tiêu đề 802.3 trong lớp con điều
khiển truy cập đường truyền 802.3 MAC, và lớp con điều khiển liên kết
luận lý 802.2 LLC. Bảng 1 - 1 liệt kê các chuẩn lớp Vật lý được sử dụng
thông dụng nhất của IEEE.
Bảng 1.1. Các chuân Vật lý của công nghệ Ethernet
Tên
thông dụng
Tốc độ Tên khác Tên theo
chuẩn IEEE
Loại cáp, chiều dài
tói đa
Ethernet 10 MbiƯs 10BASE-T IEEE 802.3 Đồng, 100m
Fast Ethernet 100 Mbiưs 100BASE-TX IEEE 802.3u Đồng, 100m
Giga Ethernet 1000 Mbiưs
1000BASE-LX,
1000BASE-SX
IEEE 802.32
Quang, 550m (SX)
5km (LX)
Giga Ethernet 1000 Mbiưs 1000BASE-T IEEE 802.3ab Đồng, 100m
1.1.2.2. Các chuẩn nguyên thủy của Ethernet: 10Base2 và 10Base5
Chuẩn mạng LAN 10Base2 và 10Base5 là hai chuẩn mạng Ethernet
đầu tiên, mô tá chi tiết các lớp Vật lý và Liên kết dữ liệu cho các mạng
Ethernet trước đây. Trong hai loại mạng nói trên, yêu cầu cài đặt một
10 Giáo trình Chuyến mạch và Định tuyến
chuỗi cáp đồng trục kết nối mỗi thiết bị trên một mạng Ethernet. Với
công nghệ này, việc kết nối mạng không sử dụng các thiết bị mạng nào,
mà chỉ đơn giản là tập hợp các NIC (Network Interface Card - cạc giao
tiếp mạng) máy tính và được nối lại bằng cáp đồng trục. Sợi cáp này tạo
ra một kênh truyền tín hiệu điện, gọi là một kênh truyền, môi trường chia
sẻ chung cho tất cả thiết bị trên Ethernet. Khi một máy tính muốn gửi
một số bit đến máy tính khác trên kênh truyền, nó gừi một tín hiệu điện,
và tín hiệu điện được tái tạo cho tất cả thiết bị khác trên Ethernet đó.
Hình 1.2 thể hiện ý nghĩa cơ bản của một mạng Ethernet 10Base2
truyền thống, sử dụng một kênh truyền điện đơn được tạo với cáp đồng
trục và card Ethernet.
Công nghệ 10Base2, mạng truyền
Hình 1.2. Sơ đò mạng Ethernet
Các đường liền nét biểu thị cho việc nối cáp Vật lý. Các đường nét
đứt với mũi tên biểu thị cho con đường mà frame cùa Nam được truyền.
Nam gửi một tín hiệu điện tử dọc theo Ethernet NIC cùa mình để vào
cáp. Khi đó cả Khánh, An nhận được tín hiệu, cáp này tạo ra một kênh
tín hiệu điện Vật lý, nghĩa là tín hiệu truyền đi sẽ được nhận bời tất cả
các máy trạm trên LAN. Giống như là một điểm dừng xe buýt tại mỗi
ngôi nhà của sinh viên dọc theo tuyến đường, tín hiệu điện trên một
mạng 10Base2 hay 10Base5 được tái tạo tại mỗi trạm trên LAN.
Bời vì mạng sử dụng một đường kênh truyền tín hiệu đơn, nếu hai
hay nhiều hơn các tín hiệu được gửi tại cùng một thời điểm, chúng sẽ
trùng lên nhau và phát sinh xung đột, làm cho cả hai tín hiệu không thể
Chương 1: Tống quan về mạng nội bộ - LAN 11
nhận dạng được. Vì thế, Ethernet định nghĩa cơ chế để đảm bảo rằng chi
một thiết bị gửi tín hiệu trên Ethernet tại một thời điểm. Nếu không,
Ethernet sẽ không thể sử dụng được. Giải thuật này, được biết với tên là
giải thuật đa truy cập cảm biến sóng mang với phát hiện xung đột
(CSMA/CD), xác định cách thức truy cập đường truyền.
Giải thuật CSMA/CD có thể được tóm tắt như sau:
• Một thiết bị muốn gửi một frame phải đợi cho đến khi LAN rỗi,
nói cách khác là không có frame nào đang được gửi đi - trước
khi thử gửi một tín hiệu điện.
• Neu xung đột xảy ra, các thiết bị gây ra xung đột phải đợi một
khoảng thời gian ngẫu nhiên và sau đó thừ lại lần nữa.
Trong mạng LAN 10Base2 và 10Base5, một xung đột xảy ra bởi vì
có nhiều tín hiệu điện được truyền dọc theo toàn thể chiều dài của kênh
truyền. Khi hai trạm gửi tại cùng thời điểm, các tín hiệu điện của chúng
trùng nhau, dẫn đến xung đột. Vì thế tất cả các thiết bị trên một mạng
10Base2 và 10Base5 sử dụng CSMA/CD để tránh xung đột và để phục
hồi khi một xung đột xảy ra.
1.1.2.3. Sử dụng Bộ lặp - Repeater trong mạng 10Base2 và 10Base5
Giống như các loại LAN, 10Base2 và 10Base5 có giới hạn về chiều
dài cáp tối đa. Với 10Base5, giới hạn là 500m; với 10Base2, là 185m, tốc
độ chung là 10Mbit/s.
Hình 1.3. Sử dụng bộ lặp trong mạng I0Base2 và 10Base5
12 Giáo trình Chuyến mạch và Định tuyến
Trong một số trường hợp, chiều dài cáp lớn hom chiều dài cáp tối đa,
vì thế một thiết bị có tên là bộ lặp được phát triển nhằm giải quyết một
trong những vấn đề giới hạn chiều dài của cáp là tín hiệu được gửi bởi
một thiết bị có thể suy hao quá nhiều nếu chiều dài cáp lớn hơn 500m
hay 185m.
Bộ lặp — Repeater kết nối nhiều phân đoạn cáp lại với nhau, nhận tín
hiệu điện trên một cáp, biên dịch thành các bit 0 và 1, và tạo lại một tín
hiệu sạch, mới hoàn toàn ra các sợi cáp khác cùng kết nối đến bộ lặp đó.
Một bộ lặp không đơn giản là khuếch đại tín hiệu, bời vì việc khuếch đại
tín hiệu có thể cũng khuếch đại nhiễu phát sinh trên đường.
Một sổ đặc điểm cần ghi nhớ về mạng 10Base2 và 10Base5 là:
• Mạng Ethernet nguyên thủy tạo một kênh truyền tín hiệu điện
đến tất cả các thiết bị có kết nối.
• Vì xung đột có thể xảy ra trên kênh truyền này, Ethernet định
nghĩa giải thuật CDMA/CD, xác định cách thức để tránh xung
đột và thực hiện hành động khi xung đột xảy ra.
• Bộ lặp mở rộng chiều dài cùa LAN bằng cách nhận tín hiệu điện
và tái tạo lại nó - chức năng lớp 1 - nhưng không dịch ra ý
nghĩa của tín hiệu điện này.
1.1.2.4. Chuẩn lOBaseT, 100BaseTX và lOOOBaseT
Sau đó IEEE định nghĩa các chuẩn Ethernet mới bên cạnh 10Base2
và 10Base5. Chuẩn lOBaseT (xuất hiện năm 1990), 100Base-TX (1995)
và lOOOBase - T (1999), với đặc điểm chung là sử dụng cáp xoắn đôi. Để
hỗ trợ cho các chuẩn mới này, các thiết bị có tên là hub và switch cũng
được tạo ra. Phần này giới thiệu cơ bàn cách thức các loại mạng Ethernet
thông dụng này hoạt động, bao gồm hoạt động cơ bản của hub và switch.
lOBaseT giải quyết nhiều vấn đề tồn tại trong các công nghệ
10Base5 và 10Base2 Ethernet. lOBaseT cho phép sử dụng cáp UTP đã
có sẵn. Thậm chí nếu cáp UTP mới được cài đặt, thì nó cũng đơn giản và
ré tiên hơn nhiêu so với cáp đồng trục cũ được sừ dụng trong công nghệ
10Base2 và 10Base5.
Chương I: Tổng quan về mạng nội bộ - LAN 13
Cải tiến chính khác được giới thiệu với lOBaseT là việc sử dụng
một hub (thiết bị tập trung đấu nối) để kết nối các thiết bị mạng lại với
nhau. Hình 1.4 cho thấy việc sử dụng hub trong một Ethernet.
10Base - T, sử dụng hub chia sẻ,
Khánh h° ạ t động như một kênh truyền đơn
Ị— a y
L3r-^
Đường liền nét biểu thị cáp xoắn đôi
Hình 1.4. Mạng Ethernet sử dụng hub
Hub cơ bản là bộ lặp với nhiều cổng. Điều này có nghĩa là hub đơn
giản chỉ tái tạo lại tín hiệu điện đến từ một cổng và gửi lại tín hiệu đó ra
ngoài mỗi cổng khác. Như thế, với bất kì LAN sử dụng hub, như trong
hình 1.4, sẽ tạo một kênh truyền tín hiệu điện, như là 10Base2 và
10Base5. Chính vì thế, xung đột có thể vẫn xảy ra, nên quy tắc truy cập
CSMA/ CD tiếp tục đuợc sử dụng.
Các mạng 1 OBase - T sử đụng hub để giải quyết một số vấn đề với
10Base2 và 10Base5. Trước tiên, LAN sẽ có độ ổn định cao hơn. Vì với
một sợi cáp đơn bị hỏng có thể làm đứt mạng LAN 10Base2 và 10Base5,
còn với lOBase - T, một cáp kết nối thiết bị với thiết bị tập trung, vì thế
một cáp đơn bị hỏng ảnh hưởng đến duy nhất một thiết bị. Ngoài ra việc
sừ dụng cáp nối UTP, trong một sơ đồ mạng sao (tất cả các cáp chạy trên
một thiết bị kết nối tập trung), giảm thiểu chi phí mua sắm và cài đặt cáp.
Ngày nay, hub hiếm khi được sử dụng, thay vào đó là switch. Tuy
nhiên, hoạt động của switch về cơ bản là khá giống hub. Các switch thực
hiện công việc tốt hơn hub, hỗ trợ nhiều chức năng hơn hub, và thông
thường có giá thấp như hub. Và sau đây là tóm tẳt các kiến thức cơ bản
về LAN:
• Mạng LAN nguyên thủy tạo một kênh truyền điện đến tất cả các
thiết bị có kết nối.
....... J ,
' ứ t ả i ý t ể - - - - - » J — I
Nam
An