Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Giáo trình chọn giống và nhân giống - chương 8&9 ppsx
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
208
Chương VIII
NHÂN GIỐNG VẬT NUÔI
Chương này sẽ đề cập các kiến thức liên quan đến nhân giống vật
nuôi. Kiến thức cơ sở của lai giống như ưu thế lai và suy hoá cận huyết sẽ
đề cập cụ thể. Các phương pháp lai giống phù hợp với các hệ thống sản
xuất khác nhau cũng sẽ được thảo luận trong chương này. Sau khi nghiên
cứu chương này hy vọng bạn đọc có thể lựa chọn phương pháp lai giống
thích hợp phục vụ cho các nhu cầu thực tế khác nhau.
8.1 Giao phối cận huyết
Giao phối cận huyết là cho giao phối giữa các cá thể có quan hệ
huyết thống với nhau. Ðây là phương pháp mà các nhà di truyền chọn
giống dùng để làm tăng tính đồng nhất của giống vật nuôi. Tuy nhiên, nếu
cho giao phối cận thân quá gần và liên tục nhiều đời sẽ gây ra hậu quả làm
giảm khả năng sản xuất trong quần thể.
8.1.1 Nguyên nhân và hậu quả của hiện tượng giao phối cận huyết
8.1.1.1 Nguyên nhân của giao phối cận huyết
Có hai nguyên nhân chính gây ra hiện tượng giao phối cận thân: Yếu tố tự
nhiên và yếu tố nhân tạo.
- Yếu tố tự nhiên:
+ Quần thể nhỏ, tức số lượng cá thể trong quần thể ít.
+ Số lượng đời con được giữ lại ở các thế hệ sau là khác nhau, cá
thể nào có ít đời con được giữ lại thì dễ cận huyết với nhau
+ Ðịa bàn phân bố quần thể hẹp.
- Yếu tố nhân tạo
+ Người ta thường giữ ít con vật đực lại để là giống hơn con vật
cái, do đó đời sau của con vật đực dễ cận thân với nhau.
+ Người ta thường giữ lại các con vật tốt để làm giống loại thải các
con xấu cho nên đời sau của các con vật này dễ cận thân với nhau.
+ Do nhu cầu của công tác giống để tạo tính thuần nhất, cố định
các tính trạng, bảo tồn huyết thống của các tổ tiên, đào thải các tính trạng
có hại, tạo điều kiện nâng cao ưu thế lai.
+ Do công tác quản lý giống, quản lý tinh dịch.
209
8.1.1.2 Hậu quả của giao phối cận thân (suy hoa cận huyết)
Dù do nguyên nhân nào đi nữa thì giao phối cận thân cũng gây nên
hiện tượng suy hoá cận thân làm giảm sức sống, giảm khả năng thích ứng
và giảm sức chống đỡ bệnh tật, đồng thời giảm khả năng sinh sản, sinh
trưởng và cho ra sản phẩm.
Qua điều tra cơ bản vào những năm 1960, người ta nhận thấy ở các
vùng trâu sinh sản khép kín, có nhiều trâu trắng (bạch tạng). Ở các vùng
khác, số trâu trắng lại tăng lên nếu trong vùng khép kín có nhiều trâu đực
trắng. Tất nhiên màu sắc của trâu không phải là một khuyết tật nhưng hiện
tượng bạch tạng chứng minh hiện tượng cận huyết gần, lâu đời trong các
vùng hẻo lánh, ít giao lưu, trao đổi và ít đực giống nói chung và nhiều con
đực giống có màu trắng nói riêng.
Các kết quả từ phân tích của các dòng bò thịt cận huyết từ thí
nghiệm ở các nước Tây Âu (Brinks và Knapp, 1975 được trình bày ở
bảng sau:
Bảng 8.1 Thay đổi về khả năng sản xuất của các tính trạng khi tăng lên
10% hệ số cận huyết (F)
Tính trạng Bê % ngoài ý
muốn
Bê mẹ % ngoài
ý muốn
Tỷ lệ cai sữa
Trọng lượng sơ sinh
Trọng lượng trước khi cai sữa
Trọng lượng sau khi cai sữa
-2,9
-0,8
-5,8
-7,3
63
64
78
78
-2,3
-0,2
-7,4
-1,6
63
86
67
33
Các kết quả nghiên cứu cũng cho thấy ảnh hưởng xấu do cận huyết
đến tỷ lệ có thai. Con mẹ cận huyết làm giảm tăng trọng trước cai sữa
nhưng ít ảnh hướng đến sau khi cai sữa. Cận huyết làm giảm sút lượng
sữa. Kết quả nghiên cứu từ bò sữa cho thấy khoảng 3% sản lượng sữa bị
giảm nếu cận huyết ở mức 10%. Khả năng sinh sản ở bò sữa giảm do cận
huyết cũng tương tự như ở bò thịt.
Ảnh hưởng của tăng 10% cận huyết đến các tính trạng của lợn mẹ
và lợn con được thể hiện ở bảng sau:
210
Bảng 8.2. Kết quả phân tích cận huyết ở lợn
Tính trạng Lợn mẹ Lợn con
Trung
bình
Cực trị Trung
bình
Cực trị
Số con sơ sinh
Số con 21 ngày tuổi
Trọng lượng 21 ngày tuổi (lb)
Trọng lượng 154 ngày tuổi (lb)
-0,29
-0,53
-0,20
-5,30
-2,53/+0,13
-2,78/+0,20
-0,80/+0,10
-6,0/-3,4
-0,40
-0,22
-0,20
-0,60
-1,29/0
-0,43/-0,03
-0,30/-0,70
-2,0/+1,3
Các nghiên cứu gần đây ở cừu (Lamberson, Thomas, 1982) cũng
cho thấy ảnh hưởng xấu tương tự do cận huyết đến trung bình tính trọng.
Cứ 10% cận huyết tăng lên thì giảm trung bình 0,14 cừu con/cừu mẹ; 0,28
cừu cai sữa/mẹ; khối lượng cai sữa và 0,37 khối lượng lông.
Cần phải hiểu rõ không phải tất cả mọi trường hợp cận huyết đều
gây tác động ngoài ý muốn, nhưng rõ rệt trung bình thì cận huyết làm
giảm khả năng sản xuất.
Các kết quả nghiên cứu cũng cho thấy ảnh hưởng xấu của giao
phối đồng huyết đến tỷ lệ có thai. Cần chú ý là, mẹ đồng huyết làm giảm
tăng trọng trước khi cai sữa, nhưng ít khi ảnh hưởng đến sau khi cai sữa.
Kết quả nghiên cứu ở trên bò sữa của Falconer (1974) cho thấy, nếu đồng
huyết ở mức 10% thì có khoảng 3% sản lượng sữa bị giảm. Ở lợn, số
lượng lợn con mỗi ổ giảm đi 0,38 con, tức 4,6% so với số lượng trung
bình.
Tuy nhiên, không phải bao giờ đồng huyết cũng mang lại kết quả
xấu. Ban đầu đồng huyết làm cho các giống thêm phong phú nhờ vào việc
tách giống thành các dòng thuần chủng. Nếu giao dòng các dòng thuần
chủng cận huyết đó thì lại có ưu thế lai. Thí nghiệm, sau đây đã chứng
minh được điều đó.
S. Wright và những người cộng tác (1920) đã dùng chuột lang cho
giao phối cận huyết kiểu anh em liên tiếp trong 30 đời. Các dòng cận
huyết được củng cố về màu sắc lông và một vài tính trạng khác nhưng sức
sinh sản và các tính trạng sinh lực giảm sút lớn. Trong 12 thế hệ đầu, có
dòng đã chết sạch. Nhưng sau 20 đời cận huyết khi lại tiếp tục cho phối
các dòng cận thân với nhau, thì ở F1 thấy có hiện tượng ưu thế lai rõ rệt.
Cụ thể sức miễn kháng chống lao tăng lên 20%, mức độ to lớn của cơ thể
tăng 11%. Biểu hiện sinh lực tăng rõ rệt nhất là khi chọn phối các cái F1
với đực của các dòng cận huyết.
211
8.1.2 Cơ sở di truyền của sự suy hoá cận huyết
Cơ sở di truyền của sự suy hoá cận thân là tần số kiểu gen đồng
hợp tử tăng lên. Thực chất đó là một quá trình chuyển dần từ các kiểu gen
dị hợp tử sang đồng hợp tử. Từ đó làm cho quần thể có tính đồng nhất
hơn, làm cho các gen lặn có cơ hội ở trạng thái đồng hợp từ đó gây ảnh
hưởng, làm giảm tác động trội át chế giữa các gen, còn tác động cộng gộp
của các gen không thay đổi.
Khi kiểu gen đồng hợp tăng lên thì làm giảm giá trị cộng gộp của
các gen. Ðiều này có thể thấy được thông qua một số ví dụ sau đây.
Bảng 8.3 Ảnh hưởng của tăng kiểu gen đồng hợp và giảm kiểu
gen dị hợp đến giá trị kết hợp của các gen (GCV) và giá trị giống (BV)
của một tính trạng chịu sự chi phối của 6 locus, trong trường hợp trội
hoàn toàn
Kiểu gen BV G GCV
AaBbCcDdEeFf
AABbCcddEeFf
AAbbCcDDeeFf
AAbbCCddEEff
6 (4) + 6 (-2) = 12
6 (4) + 6 (-2) = 12
6 (4) + 6(-2) = 12
6 (4) + 6 (-2) = 12
6 (8) = 48
8 +4 (8) + (-4) = 36
2 (8) + 2(8) +2(-4) = 24
3 (8) + 3 (-4) = 12
36
24
12
0
Ghi chú: mỗi alen trội đóng góp vào giá trị kiểu gen 4 đơn vị
mỗi alen lặn đóng góp vào giá trị kiểu gen -2 đơn vị
Bảng 8.4 Ảnh hưởng của tăng kiểu gen đồng hợp và giảm kiểu
gen dị hợp đến giá trị kết hợp của các gen (GCV) và giá trị giống (BV)
của một tính trạng chịu sự chi phối của 6 locus, trong trường hợp trội
không hoàn toàn
Kiểu gen BV G GCV
Aa Bb Cc Dd Ee Ff
AABb Cc d d Ee Ff
AAbbCc DD ee Ff
AAbb CC dd EE ff
6 (4) + 6 (-2) = 12
6 (4) + 6 (-2) = 12
6 (4) + 6 (-2) = 12
6 (4) + 6 (-2) = 12
6 (5) = 30
8 + 4 (5) + (-4) = 24
2(8) + 2 (5) +2(-4) = 18
3(8) + 3 (-4) = 12
18
12
6
0
Ghi chú: mỗi cặp gen dị hợp trội không hoàn toàn đóng góp vào giá trị
kiểu gen 5 đơn vị.