Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Giáo trình chọn giống cây trồng
PREMIUM
Số trang
172
Kích thước
28.6 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1212

Giáo trình chọn giống cây trồng

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

PGS.TS.VŨ ðÌNH HOÀ (Chủ biên)

PGS.TS.VŨ VĂN LIẾT. PGS.TS. NGUYỄN VĂN HOAN

GIÁO TRÌNH

CHỌN GIỐNG CÂY TRỒNG

HÀ NỘI – 2005

1

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chọn giống cây trồng………….…..……………….1

LỜI NÓI ðẦU

Cách ñây hơn 10.000 năm con người ñã trực tiếp can thiệp vào sự tiến hóa và làm

thay ñổi cấu trúc di truyền của thực vật ñể thỏa mãn nhu cầu của mình. Bắt ñầu bằng chọn

lọc những cá thể phù hợp cho sự tiến hóa, chọn lọc nhân tạo ñối với những tính trạng mong

muốn như hạt và quả to, thời gian sinh trưởng ngắn, thấp cây, v.v ñã làm thay ñổi các loài

thự vật so với họ hàng hoang dại thân thuộc. Về mặt lịch sử, chọn giống ñược coi là một

nghệ thuật rồi sau ñó là nghệ thuật và khoa học, ngày nay chọn giống là một ngành khoa học

tổng hợp. Những tiến bộ chọn giống chủ yếu diễn ra sau khi tái phát hiện các quy luật di

truyền của Mendel. Ngày nay khoa học chọn giống ñòi hỏi sự phối hợp của nhiều nhà khoa

học trong các ngành liên quan, giữa các cơ sở nghiên cứu chọn tạo giống, trung tâm tài

nguyên di truyền và các cơ sở khác tham gia vào quá trình khảo nghiệm và xác nhận giống

cây trồng mới. Cuộc “Cách mạng xanh” ở cây lúa mì và lúa nước thông qua các gen lùn ñã

mang lại cuộc sống ấm no cho hàng triệu người. Tiếp tục nhờ ứng dụng công nghệ sinh học

ñể chuyển các gen có ích, chọn giống cây trồng là một trong những ngành sản xuất ñống góp

to lớn cho lợi ích của loài người.

Với những phát triển mới trong chọn tạo giống cây trồng trên thế giới và Việt Nam,

chẳng hạn như các giống ưu thế lai, những tiến bộ trong kỹ thuật di truyền, vi nhân hàng loại

trong ñiều kiện in vitro, v.v. cuốn giáo trình này cung cấp cho sinh viên ñại học và sau ñại

học ngành chọn giống cây trồng, nông nghiệp, làm vườn những nguyên lý và kiến thức cập

nhật cơ bản của chọn giống thực vật dựa trên kiến thức di truyền ứng dụng và những ngành

khoa học liên quan. Về cơ bản, cuốn giáo trình cập nhật thêm nhiều kiến thức của chọn

giống so với các giáo trình biên soạn trước ñây. Vì vậy, ñể tiếp thu tốt nội dung của giáo

trình sinh viên phải có cơ sở về thực vật học, di truyền, các kiến thức sinh học, thống kê và

trồng trọt ñại cương.

Cuốn giáo trình gồm 14 chương chia làm 3 Phần. Phần ñầu (Chương 1 – 4) giới

thiệu những kiến thức nhập môn làm nền tảng cho chọn tạo giống; ñó là lịch sử của tiến hóa

cây trồng, quá trình chọn giống, vai trò và xu thế của chọn giống trong sản xuất nông nghiệp,

nguồn gen trong chọn giống, các nguyên lý sinh sản, di truyền, ñặc biệt di truyền số lượng.

Phần II (Chương 5- 12) trình bày các phương pháp chọn tạo giống cơ bản, ñặc thù ñối với

phương thức sinh sản: tự thụ phấn, giao phấn và sinh sản vô tính, ñột biến, ña bội thể, lai xa

và ứng dụng công nghệ sinh học trong chọn giống. Phần III (Chương 13 và 14) cung cấp

cho sinh viên những nguyên lý liên quan tới công nhận giống, duy trì và sản xuất giống.

Các tác giả sau ñây ñã ñóng góp cho cuốn giáo trình này:

1. Vũ ðình Hòa, các chương I, III, IV, VII, VIII, IX, X, XII

2. Nguyễn Văn Hoan, các chương II, V, XI

3. Vũ Văn Liết, các chương VI, XIII, XIV

Chúng tối tin tưởng rằng cuốn giáo trình sẽ có ích cho sinh viên trong việc lĩnh hội

bản chất khoa học của chọn giống, cập nhật những kiến thức cần thiết ñể có thể tiếp cận

những kiến thức cao hơn và lựa chọn ñể phát triển chọn tạo giống thành một nghề nghiệp.

Tuy nhiên do thời gian và ñiều kiện có hạn cuốn giáo trình chưa thể ñề cập ñầy ñủ

những kiến thức mà ñộc giả có thể yêu cầu và khó tránh khỏi những khiếm khuyết. Rất mong

nhận ñược sự ñóng góp ý kiến của ñộc giả ñể tập thể tác giả cải tiến, bổ sung trong lần xuất

bản sau.

Thay mặt tập thể tác giả

Chủ biên

PGS. TS. Vũ ðình Hòa

2

i

MỤC LỤC

Trang

Lời nói ñầu i

Chương 1. Chọn giống cây trồng trong sản xuất nông nghiệp 1

1. Lịch sử chọn giống cây trồng 1

2. Chọn giống cây trồng là gì? 2

3. Vai trò của chọn giống trong sản xuất nông nghiệp 3

4. Xu hướng phát triển của chọn giống cây trồng 4

Chương 2: Nguồn gen thực vật trong chọn giống cây trồng 6

1. Khái niệm nguồn gen thực vật và ý nghĩa của nguồn gen thực vật

trong chọn giống

6

2. Phân loại nguồn gen (tập ñoàn), nguồn thu thập và trung tâm

khởi nguyên

7

3. Các trung tâm tài nguyên di truyền thực vật 9

4. Thu thập và bảo tồn nguồn gen 11

5. Nhập nội 15

6. ðánh giá, mô tả, lập cơ sở dữ liệu và sử dụng nguồn gen 16

7. Khái niệm vựa gen 18

Chương 3. Phương thức sinh sản, tính tự bất hợp và bất dục ñực ở

thực vật

20

1. Phương thức sinh sản ở thực vật 20

2. Tính tự bất hợp 23

3. Bất dục ñực 26

Chương 4 Di truyền số lượng trong chọn giống cây trồng 30

1. Giá trị kiểu hình, kiểu gen và các thành phần phương sai 30

2. Hệ số di truyền và hiệu quả chọn lọc 32

3. Tương quan di truyền và phản ứng liên ñới 33

4. Chọn lọc ñồng thời nhiều tính trạng 43

5. Tương tác kiểu gen – môi trường và tham số ổn ñịnh 38

6. Khả năng kết hợp 43

Chương 5: Phương pháp lai và chọn lọc ở cây tự thụ phấn 47

1. Cấu trúc di truyền của quần thể thự thụ phấn 47

2. Chọn lọc dựa vào nguồn biến dị tự nhiên 48

3. Chọn lọc từ các quần thể lai 49

4. Phương pháp lai lại 54

5. Kỹ thuật ñơn bội kép 56

Chương 6: Phương pháp chọn lọc ở cây giao phấn 59

1. Chọn lọc cải tiến quần thể 59

2. Cải tiến ñồng thời hai quần thể 68

3. Chọn lọc ña giao (tạo giống tổng hợp) 70

Chương 7: Chọn giống ở cây sinh sản vô tính 72

1. Mở ñầu 72

2. Phương pháp chọn giống 73

3

ii

Chương 8: Chọn tạo giống bằng phương pháp ñột biến 80

1. Ý nghĩa của phương pháp chọn giống ñột biến 80

2. Tác nhân ñột biến và tính chất 81

3. Liều lượng xử lý 81

4. Vật liệu và phương pháp xử lý ñột biến 82

5. Quy trình chọn lọc thể ñột biến 85

Chương 9. Ứng dụng ña bội thể và dơn bội thể trong chọn giống

1. ða bội thể -

2. ðơn bội thể -

Chương 10: Lai xa 91

1. Những ứng dụng của lai xa 91

2. Khó khăn khi lai xa 91

3. Phương pháp khắc phục khó khăn khi lai xa 92

4. Một số thành tựu lai xa ở cây ăn quả 95

Chương 11. Tạo giống lai 96

1. Ý nghĩa của giống lai 96

2. ðo ưu thế lai 97

3. Cơ sở di truyền của ưu thế lai 98

4. Quy trình tạo giống lai ở cây giao phấn 98

5. Quy trình tạo giống lai ở cây tự thụ phấn 108

Chương 12: Ứng dụng công nghệ sinh học trong chọn tạo giống cây

trồng

113

1. Mở ñầu 113

2. Nuôi cấy mô và tế bào 113

3. Dung hợp tế bào trần 116

4. Kỹ thuật di truyền 118

5. Chọn lọc dựa vào chỉ thị 122

Chương 13. Khảo nghiệm và công nhận giống cây trồng 125

1. Những khái niệm cơ bản 125

2. Các bước chọn tạo và phổ biến giống cây trồng 127

3. Mô tả và nhận biết giống cây trồng 127

4. Khảo nghiệm tính khác biệt, tính ñồng nhất và tính ổn ñịnh

(DUS)

129

5. Khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng (VCU) 136

Chương 14: Sản xuất hạt giống 140

1. Nhiệm vụ của sản xuất giống 140

2. Nguyên lý duy trì giống cây trồng 140

3. Sản xuất giống 144

4. Duy trì giống lai ở cây giao phấn 148

5. Duy trì giống lai ở cây tự thụ phấn 149

6. Duy trì cây sinh sản vô tính 151

7. Kiểm nghiệm và cấp chứng chỉ hạt giống 152

4

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chọn giống cây trồng………….…..………………….3

CHƯƠNG I

CHỌN GIỐNG CÂY TRỒNG TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP

Mục tiêu của chương

1. Nắm ñược lịch sử thuần hóa và chọn giống cây trồng

2. Hiểu ñược bản chất của chọn giống (là sự tiến hóa ñịnh hướng, tính ña ngành,v.v.)

3. Hiểu ñược vai trò của chọn giống ñối với nông nghiệp và xu thế chọn giống hiện ñại

1. Lịch sử chọn giống cây trồng

Nông nghiệp trở thành một phương pháp sản xuất lương thực thực phẩm khoảng 10.000

năm trước. Là một bộ phận của nông nghiệp con người chuyển từ săn bắn, hái lượm trở

thành người trồng trọt và chăn nuôi, biến ñổi hệ sinh thái phù hợp nhu cầu của mình và

cũng bắt ñầu biết cách tác ñộng quá trình tiến hoá tự nhiên bằng con ñường chọn tạo giống

cây trồng và vật nuôi. Sự ña dạng sinh học của trái ñất là do chọn lọc tự nhiên, còn sự ña

dạng của cây trồng và vật nuôi là do chọn lọc nhân tạo.

Chậm chạp và từ từ, quá trình tiến hoá thông qua gieo trồng và chọn lọc ñã trở

thành công việc thường xuyên mà ngày nay ñược gọi là chọn giống.. Trong quá trình ñó

tính di truyền- sự truyền tính trạng từ bố mẹ cho thế hệ con cái - ñóng vai trò hết sức quan

trọng. Hệ quả của tính di truyền ñã ñược người xưa biết ñến từ khi bắt ñầu thực hành nông

nghiệp.

Nhiều phương pháp khác nhau ñã phát triển trong chọn giống cây trồng. Một trong

những phương pháp quan trọng nhất là phương pháp chọn lọc. ðây là phương pháp sơ khai

nhất bắt ñầu cùng với sự thuần hóa nhưng cũng là phương pháp thành công nhất trong

chọn giống thực vật. Quá trình chọn lọc ñã làm thay ñổi ñặc ñiểm di truyền của cây trồng

lương thực, thực phẩm chủ yếu thông qua chọn lọc vô ý thức và có ý thức theo cảm nhận

về giá trị sử dụng, thẩm mỹ, kinh tế của con người (sự tiến hoá có ñịnh hướng) (Bảng 1.1).

Theo Nicolai I. Vavilov, có 8 trung tâm khởi nguyên của những loài cây trồng

quan trọng (vùng ñịa lý có sự ña dạng di truyền lớn nhất) mà tại ñó cây trồng ñược thuần

hoá từ các loài tổ tiên của chúng. Ví dụ, lúa mì ñược thuần hoá ở vùng Cận ðông; ngô ở

Trung Mỹ; lúa nước ở ấn ðộ, Trung Quốc và ðông Nam Á. Thuần hoá và chọn giống là sự

thúc ñẩy sự tiến hoá có ñịnh hướng của con người.

Khả năng phân biệt và lựa chọn ñã hình thành ý tưởng chọn lọc. ðây là phương

pháp sơ khai nhất nhưng cũng là phương pháp thành công nhất trong chọn giống cây trồng.

ðiều kiện tiên quyết của chọn lọc là sự ña dạng hay sự biến ñộng di truyền của quần thể.

Chỉ những cá thể có năng suất cao nhất, thoả mãn nhất theo mục ñích từ quần thể ña dạng

ñược lựa chọn, phần còn lại bị loại bỏ. Thế hệ con của các cá thể ñược chọn ñược tiếp tục

gieo và sàng lọc. Quá trình ñó lặp ñi lặp lại cho ñến khi quần thể ñồng nhất có nhiều tính

trạng mong muốn nhất.

Bảng 1.1: Sự thay ñổi di truyền của cây gắn liền với quá trình thuần hoá và chọn lọc.

Tính trạng Ví dụ

Mất khả năng phát tán Ngô, lúa mì

Mất tính ngủ nghỉ Lúa nước, lúa mì, kiều mạch

Chuyển từ lâu năm sang một năm Lúa nước, lúa mì ñen, sắn

Mất khả năng ra quả Củ từ, khoai lang

Mất khả năng hình thành hạt Chuối, cam quýt

Tăng kích thước

Hạt

Quả

Cơ quan dự trữ

ðậu

Bí ngô

Sắn, cà rốt

5

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chọn giống cây trồng………….…..……………….4

Tuy nhiên, chọn lọc các giống cây trồng năng suất cao không phải là công việc dễ

dàng. Nhiều công cụ khác nhau ñược sử dụng ñể hỗ trợ cho chọn lọc. Vì vậy, chọn giống

khoa học ngày nay gắn liền với sự phát triển của các ngành khoa học khác (Bảng 2.1).

Bảng 2.1: Những sự kiện phát triển khoa học ảnh hưởng tới chọn giống cây trồng

Năm Sự kiện

1694 Camerarius – nghiên cứu và phát hiện giới tính ở thực vật

1760 Linneaus – mô tả các cơ quan giới tính ở một số loài thực vật và tạo ta

con lai khi lai các giống khác nhau

1760 Koelreuter – người tiên phong trong việc lai giống; ñã lai và mô tả số

lượng lớn con lai trong và giữa các loài thuốc lá

1859 Darwin công bố cuốn sách “Về nguồn gốc các loài thông qua chọn lọc

tự nhiên” gây tác ñộng mạnh mẽ tới chọn giống

1865 Mendel ñề xuất các ñịnh luật di truyền

1870 Beal chứng minh sứu sống con lai (hybrid vigor) ở ngô khi lai 2 giống

không có quan hệ họ hàng

1900 Tái phát hiện ñịnh luật di truyền Mendel do Tshermak, Correns và De

Vries mở ra một kỷ nguyên mới trong di truyền học và chọn giống dựa

vào các nguyên lý di truyền

1903 Johannsen - học thuyết dòng thuần, mối quan hệ giữa kiểu hình và kiểu

gen

1904-1918 Shull, East, Jones – phát hiện sự suy thoái tự phối và ưu thế lai ở ngô,

mở ñầu cho việc sử dụng giống lai F1 trong sản xuất

1928-1929 Mueller và Stadler - ðột biến phóng xạ

1953 Watson, Crick và Wilkins – mô hình xoắn kép của phân tử ADN

1960s Cách mạng xanh bắt ñầu bằng các giống lúa mì tạo ra ở Mexico (mang

gen lùn, năng suất cao, thích ứng với ñiều kiện của các nước nghèo,

vùng á nhiệt ñới) – giải Nobel Hoà Bình dành cho N. Borlaug năm 1970

1970s Kỹ thuật ADN tái tổ hợp

1970's Các giống lúa nước thấp cây có năng suất cao ñược ñưa vào Việt Nam,

ví dụ IR-8, IR5..., làm thay ñổi mùa vụ biến vụ xuân thành vụ lúa chính

1980s Kỹ thuật di truyền phân tử RFLP, AFLP, RAPD... bản ñồ gen

1990's Kỹ nghệ chuyển gen và ñưa cây chuyển gen vào sản xuất, với 58,7 triệu

ha năm 2002 trên toàn thế giới

2. Chọn giống cây trồng là gì?

Chọn giống cây trồng là nghệ thuật và khoa học cải tiến tính di truyền của thực vật vì lợi

ích của loài người (Poehlman và Sleper, 1995). Chọn giống cây trồng ñồng nghĩa với cải

tiến cây trồng. Trong quá khứ, khi con người biết thuần hóa cây dại thành cây trồng chọn

giống là nghệ thuật chọn lọc, ñó là khả năng quan sát và phân biệt những cá thể phù hợp

mục ñích kinh tế, thẩm mỹ của mình. Chọn giống mang tính khoa học diễn ra trong khoảng

200 năm trở lại ñây, ñặc biệt sau khi tái phát hiện các ñịnh luật di truyền của Mendel vào

ñầu thế kỷ 20 và chọn giống mang tính khoa học nhiều hơn tính nghệ thuật. Gần ñây, công

nghệ sinh học và kỹ thuật di truyền cho phép chuyển bất kỳ gen nào vào cây, gọi là cây

chuyển gen. Bảng 3.1 so sánh một số ñặc ñiểm của phương pháp chọn giống truyền thống

và phương pháp chọn giống hiện ñại (Công nghệ sinh học).

6

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chọn giống cây trồng………….…..……………….5

Bảng 3.1: Phương pháp chọn giống truyền thống và phương pháp chọn giống áp dụng công

nghệ sinh học

ðặc ñiểm Chọn giống truyền thống Chọn giống hiện ñại

Gen ñược chuyển Chỉ các gen từ cây trồng

cùng loài hoặc các loài họ

hàng tương hợp

Gen có ích từ bất kỳ cơ thể

sống nào (vi rut, vi khuẩn,

thực vật, nấm men, ñộng

vật, v.v.)

Phương pháp chuyển gen Lai và chọn lọc Kỹ thuật di truyền

Thời gian thu nhận cây mới Trên 2 năm Dưới 2 năm

Chi phí chọn giống Chi phí thấp Chi phí cao

Công nghệ sử dụng Cơ bản và ñơn giản Kỹ thuật cao và khó

2. Vai trò của chọn giống trong nông nghiệp

ðể tăng năng suất cây trồng cần phải ñảm bảo các yếu tố quan trọng sau:

- Kiểu gen (giống)

- Nước

- Dinh dưỡng

- Quản lý dịch hại (sâu bệnh)

- ðiều kiện ñất ñai

- Hạt giống

Cải tiến cây trồng thông qua chọn giống chỉ là một yếu tố ñể cải tiến năng suất. Bốn

yếu tố, nước, dinh dưỡng, quản lý dịch hại và ñiều kiện ñất ñai hợp thành biện pháp canh

tác tạo ra môi trường tối ưu cho cây trồng sinh trưởng và phát triển. Giống (kiểu gen) biểu

thị khả năng sản xuất của cây trong một môi trường nhất ñịnh.

Như vậy, ñể tăng năng suất phải cải tiến cả môi trường sinh trưởng cho cây lẫn cải

tiến ñặc ñiểm di truyền. Năng suất tối ña không thể ñạt ñược chỉ bằng biện pháp canh tác

tốt hay chỉ bằng giống ñược cải tiến. Không có biện pháp canh tác tốt phù hợp thì tiềm

năng năng suất của giống sẽ bị lãng phí; không có giống tốt thì lợi ích và hiệu quả của các

biện pháp canh tác không ñạt tối ña.

Thành quả chọn tạo giống cây trồng trên phạm vi thế giới ñã nâng cao năng suất,

chất lượng sản phẩm nông nghiệp, thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của loài người. ðiển

hình là “ Cách mạng xanh” từ thập kỷ 60 của thế kỷ 20 ñã làm tăng vọt năng suất cây

trồng, chủ yếu là lúa mì, lúa nước, ngô do cải tiến kiểu gen kết hợp với cải tiến kỹ thuật

(phân ñạm, tưới tiêu, cơ giới hoá). Ở Việt Nam công tác giống cây trồng không chỉ góp

phần vào việc tăng năng suất, chất lượng mà làm thay ñổi cả cơ cấu mùa vụ, tính ña dạng

của sản phẩm, bảo ñảm an ninh lương thực, v.v. . Năng suất lúa, ngô và nhiều cây trồng

khác không ngừng tăng trong nhiều thập kỷ qua (Bảng 4.1, Hình 1.1)

Mục tiêu chọn giống

Tạo giống mới là áp dụng các nguyên lý di truyền và các khoa học liên quan khác ñể cải

tiến ñặc ñiểm di truyền.

Mục tiêu chính của chương trình chọn giống gồm:

- Nâng cao năng suất hạt, sợi, thức ăn, dầu, ñường, quả, .... Năng suất có thể cải tiến

thông qua khả năng sinh trưởng của cây, khả năng sử dụng ánh sáng, CO2, nước và dinh

dưỡng có hiệu quả . (Ví dụ, các nhà khoa học chuyển gen cây C4 vào cây lúa nước ñể tăng

khả năng quang hợp)

- Cấu trúc của cây

7

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chọn giống cây trồng………….…..……………….6

- Lá ñứng – trồng dày hơn

- Thấp cây – chống ñổ tốt hơn, tăng hệ số kinh tế, tăng hiệu quả sử dụng nước

- Khả năng chống chịu

- ðiều kiện bất lợi của môi trường (hạn, rét, chua, mặn, v.v.)

- Kháng sâu, bệnh (gen Bt chống sâu, gen mã hoá vỏ protein kháng vi rut...)

- Kháng thuốc trừ cỏ

- Chất lượng: thành phần dinh dưỡng (vitamin A - Beta-carotene ở giống Lúa Vàng, tăng

khả năng bảo quản (cà chua), vacxin dựa vào thực phẩm (cà chua, khoai tây).

Bảng 4.1: Năng suất lúa Việt Nam và thế giới (1975-2000)

Năm Việt Nam Thế giới

1975 21,2 17,0

1980 20,8 18,7

1985 27,3 22,0

1990 31,9 24,0

1995 36,9 25,1

1998 39,6 25,7

2000 42,5 -

0

20

40

60

80

100

120

140

160

1866 1876 1886 1896 1906 1916 1926 1936 1946 1956 1966 1976 1986 1996

Bushels trên Acre

Năm

Giống thụ phấn tự do

Giống lai kép

Giống lai ñơn

Hình 1.1: Năng suất ngô từ năm 1870 ñến năm 1996

3. Xu hướng phát triển của chọn giống cây trồng

Chon tạo giống cây trồng là một công việc sáng tạo, cần thiết ñể giải quyết vấn ñề lương

thực, thực phẩm, sợi toàn cầu cho hiện tại và tương lai trong bối cảnh ñất trồng trọt bị thu

hẹp, tăng dân số và nhu cầu không ngừng thay ñổi.

Buổi ñầu của chọn giống thành công có thể ñạt ñược bằng các phương pháp chọn

tạo giống ñơn giản, như chọn lọc các cá thể mong muốn nhất từ những quần thể tự nhiên.

Tại thời ñiểm ñó tính nghệ thuật (khả năng quan sát và xác ñịnh sự khác nhau về giá trị

kinh tế, thẩm mỹ… giữa các cá thể trong quần thể của cùng một loài) ñóng vai trò quan

trọng. Với sự cải tiến cây trồng thông qua chọn giống yêu cầu ñối với giống tăng lên; mỗi

mục tiêu ñược giải quyết lại là ñiểm xuất phát của những nhiệm vụ mới, phức tạp hơn.

8

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chọn giống cây trồng………….…..……………….7

ðể tạo ra nguồn biến dị mới có nhiều tính trạng mong muốn, nhà chọn giống phải

áp dụng nhiều phương pháp khác nhau: lai, ñột biến, ña bội thể, tạo giống lai, và gần ñây là

công nghệ sinh học. Trong xu hướng phát triển, tiến bộ của chọn giống ngày càng ñòi hỏi

ñầu tư cao hơn, thiết bị hiện ñại hơn. Chẳng hạn, muốn chọn ñược một cây ñậu lupin

nghèo alkaloid phải phân tích 1,5 triệu cá thể; ñể tìm ra một cây không tách vỏ phải kiểm

tra 10 triệu cây (Keppler, 1963). Tương tự, ñể tìm ñược một thể ñột biến ñơn gen về

protein ở cây tự thụ phấn phải gieo trồng khoảng một triệu cá thể (Oram và Brock, 1972).

Hơn nữa, chọn giống hiện ñại không chỉ liên quan tới việc cải tiến một tính trạng ñơn lẻ

mà nhiều tính trạng phức tạp hơn.

Do tính phức tạp của chọn giống ngày một tăng nên sự ñóng góp của nhiều ngành

khoa học vào chọn giống (di truyền học và các ngành khoa học có liên quan) cũng tăng

lên. Cơ sở khoa học của chọn giống hiện ñại ngày một rộng hơn, mang tính tổng hợp của

nhiều môn khoa học khác như tế bào học, sinh học phân tử, thực vật học và phân loại học,

sinh lý, bệnh cây, côn trùng, hóa học, thống kê. ðầu thế kỷ 20 các phương pháp chọn

giống chủ yếu dựa vào kinh nghiệm. Khi di truyền học tạo cơ sở lý thuyết các phương

pháp chọn giống có hiệu quả hơn mới ñược áp dụng, ñó là phương pháp chọn lọc chu kỳ,

phương pháp cải tiến quần thể, phương pháp hồi quy. Việc sử dụng ưu thế lai và bất dục

ñực từ giữa thế kỷ 20 và cây trồng chuyển gen vào cuối thế kỷ 20 sẽ không thực hiện

ñược nếu không có sự phát triển của sinh học hiện ñại. Những tiến bộ gần ñây nhất về nuôi

cấy mô, tế bào và kỹ nghệ di truyền như dòng hóa gen và chuyển nạp gen ñã cho phép các

nhà chọn giống thiết kế những phương pháp mới.

Hiệu quả của công tác chọn tạo giống hiện ñại cũng ñòi hỏi sự hợp tác quốc tế, cả

trong công tác chọn giống lẫn công tác khảo nghiêm và trao ñổi nguồn gen. Nhiều tổ chức

quốc tế và khu vực ñược hình thành nhằm hỗ trợ, xúc tiến tiến ñộ chọn giống và sử dụng

giống mới. Những tổ chức quốc tế và khu vực liên quan gồm: Viện nghiên cứu Lúa quốc tế

(Philippin), Trung tâm cải tiến Lúa mì và Ngô quốc tế (Mêhicô), Trung tâm Khoai tây

quốc tế (Peru), Trung tâm Nông nghiệp Nhiệt ñới (Colombia), Viện Nông nghiệp nhiệt ñới

(Nigeria), Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Rau châu Á, v.v...

Câu hỏi ôn tập

1. Chọn giống cây trồng là gì? Tại sao người ta gọi chọn giống là sự tiến hóa có ñịnh

hướng của con người?

2. Sự khác nhau giữa tính nghệ thuật và tính khoa học trong chọn giống.

3. Nêu những áp dụng của một số ngành khoa học: sinh lý thực vật, bệnh cây, thông

kê sinh học trong chọn giống.

4. Nêu vai trò của chọn giống ñố với sản xuất nông nghiệp.

5. Mô tả trình phát triển của khoa học chọn giống cây trồng trong khoảng 200 năm trở

lại ñây.

9

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chọn giống cây trồng………….…..……………….6

CHƯƠNG II

NGUỒN GEN THỰC VẬT TRONG CHỌN GIỐNG CÂY TRỒNG

Mục tiêu học tập của chương

1. Hiểu ñược sự cần thiết, vai trò và ý nghĩa của nguồn gen và ña dạng di truyền trong chọn

giống và nông nghiệp.

2. Nắm ñược các trung tâm phát sinh và ña dạngg cây trồng trên thế giới

3. Phân loại ñược nguồn gen thưc vật sử dụng trong chọn giống và trong ñời sống

4. Phân tích ñược sự cấp thiết và phương pháp thu thập, bảo tồn và sử dụng nguồn tài

nguyên di truyền thực vật

1. Khái niệm nguồn gen thực vật và ý nghĩa của nguồn gen thực vật trong chọn

giống

Nguồn gen thực vật là một tập hợp vật liệu thực vật, có thể là các giống giống ñịa

phương, các giống cải tiến, hay các loài hoang dại họ hàng thân thuộc, v.v. làm cơ sở cho

cải tiến cây trồng, chọn tạo giống cây trồng mới hay các hoạt ñộng nghiên cứu có liên

quan. ðó là một tập hợp tính ña dạng di truyền ở thực vật ñược tích luỹ qua nhiều năm tiến

hoá trong ñiều kiện chọn lọc tự nhiên và nhân tạo. Nguồn gen cũng có nghĩa là cung cấp

thông tin ñã tư liệu hoá về nguồn gen liên quan tới một loài trong các ngân hàng gen trên

toàn thế giới ñể các nhà chọn giống sử dụng.

Một thuật ngữ khác do Nhóm chuyên gia về khám phá và du nhập thực vật của

FAO năm 1970 dùng ñể chỉ nguồn gen là Tài nguyên di truyền (Các Trung tâm tài nguyên

di truyền). Mục tiêu chính của các trung tâm tài nguyên di truyền là bảo tồn nguồn gen lâu

dài, nhân và phân phối nguồn gen.

Sự tập hợp sự ña dạng di truyền hay nguồn gen thực vật cung cấp nguồn biến dị to

lớn cho các chương trình chọn giống ñể tạo ra các giống mới ưu việt có nhiều tính trạng

mong muốn. Nguồn vật liệu càng ña dạng bao nhiêu, thì khả năng/xác suất tạo ra giống tốt

càng cao bấy nhiêu. Vavilov, nhà chọn giống người Nga ñã nhận ra nguyên lý giản ñơn

này từ những năm ñầu của thế kỷ 20. Trong khoảng từ 1923 ñến 1931, Vavilov ñã tổ chức

nhiều ñoàn thám hiểm và thu thập cây trồng trên toàn thế giới, với trên 300.000 mẫu của

các dạng trồng trọt lẫn các loài hoang dại họ hàng và ñã chứng minh sự ña dạng di truyền

của cây trồng và ý nghĩa của tính ña dạng ñối với chọn giống. Công trình ñiều tra, thu thập

và phân loại ñã cung cấp nguồn dữ liệu giá trị và ý nghĩa to lớn về phân bố cây trồng trên

thế giới, số giống trong một loài, sự biến ñộng của các tính trạng có ích, dãy biến dị tương

ñồng, tần số và sự phân bố các gen ñối với các tính trạng ñặc thù, v.v.. Trên cơ sở các công

trình này Vavilov ñã kết luận và ñề xuất 8 trung tâm khởi nguyên cây trồng trên thế giới

(Bảng 1.2.). Ngày nay, nhiều trung tâm quốc tế, trung tâm vùng và quốc gia ñược thành lập

ñể thu thập và bảo tồn nguồn gen.

ðặc biệt, việc thu thập và bảo tồn nguồn gen ngày càng trở nên cấp thiết do nguy cơ

sói mòn gen hay sói mòn di truyền. Hàng nghìn giống ñịa phương của hàng trăm loài hình

thành do chọn lọc tự nhiên và nhân tạo và các loài họ hàng ñang mất dần và bị thay thế bởi

các giống mới và khai hoang mở rộng diện tích trồng các giống cải tiến. Sự mất mát ñáng

kể nhất xảy ra trong những thập kỷ gần ñây. Ví dụ, trong năm 1949 Trung Quốc gieo trồng

gần 10.000 giống lúa mì , nhưng ñến năm 1970 số lượng giống chỉ còn khoảng 1.000

(FAO, 1995) .

10

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chọn giống cây trồng………….…..……………….7

2. Phân loại nguồn gen (tập ñoàn), nguồn thu thập và trung tâm khởi nguyên

2.1 Phân loại nguồn gen thực vật

Nguồn gen thực vật ñược phân thành một số loại sau:

i) Tập ñoàn cơ bản (base collection): ðây là những tập hợp lớn của nguồn gen ñược giữ

bằng hạt trong kho quốc gia và quốc tế ñể bảo tồn lâu dài, chứa ñựng thông tin di truyền

của mỗi loài ñược bảo quản dại hạn (các trung tâm bảo tồn). Nguồn gen này chỉ cung cấp

và sử dụng trong những trường hợp cần thiết, khi tập ñoàn hoạt ñộng bị thiếu hụt, mất mát.

ðể bảo quản lâu dài cần có những ñiều kiện cần thiết giữ ñược tỉ lệ nảy mầm và tính ổn

ñịnh di truyền. Hạt thường ñược bảo quản ở ñiều kiện nhiệt ñộ -18 ñến -20oC với ñộ ẩm 3-

5%. Hạt ñược ñóng gói trong bao bì kín cách ly với môi trường ngoài và kiểm tra ñịnh kỳ tỉ

lệ nảy mầm.

ii) Tập ñoàn hoạt ñộng (active collection): Tập ñoàn này gồm các mẫu giống các loại cây

trồng cụ thể của tập ñoàn cơ bản ñược lặp lại, ñược bảo quản với số lượng lớn trong ñiều

kiện thích hợp, ñược tư liệu hoá và ñược các nhà chọn giống sử dụng trực tiếp cho công tác

chọn tạo. Tập ñoàn hoạt ñộng thường xuyên biến ñộng và ñược nhân bổ sung ñể sử dụng.

ðiều kiện bảo quản ở mức trung hạn (10-15 năm) ở nhiệt ñộ 5oC, ñộ ẩm không khí tương

ñối 30-45% và ñộ ẩm hạt 7-8%. Nếu số lượng và nguồn gốc ñịa lí của các mẫu giống ñạt

tới luợng ñáp ứng nhu cầu toàn thế giới thì tập ñoàn công tác ñó ñược gọi là Tập ñoàn thế

giới.

iii) Tập ñoàn công tác (working collection): Là tập ñoàn gồm số lượng mẫu giống cần

thiết do cơ sở nghiên cứu giữ phục vụ cho công tác chọn tạo giống hoặc nghiên cứu. Tập

ñoàn công tác thường ñược bảo quản ngắn hạn (2-3 năm) ở nhiệt ñộ 18-20oC, ñộ ẩm không

khí 50-60%, hàm lượng nước trong hạt 8-10%.

Có 3 nguồn ña dạng di truyền ñược thu thập

i) Cây hoang dại và các dạng sơ ñẳng tại các trung tâm ña dạng sơ cấp (khởi nguyên).

Nguồn gen này ñược thu thập thông qua các ñoàn thám hiểm có tổ chức tới các vùng ña

dạng cây trồng.

ii) Thực vật du nhập sống trong các trung tâm trồng trọt thứ cấp, nơi mà sự ña dạng ñược

bổ sung. Nguồn gen này cũng có thể thu thập thông qua các ñoàn thám hiểm tới các vùng

thích hợp.

iii) Sản phẩm của quá trình chọn giống, bao gồm ñột biến cảm ứng, ña bội thể, các dòng

chọn giống kết hợp ñược nhiều tính trạng có lợi, các giống cải tiến (Hình 2.2a, 2.2b).

2.2 Trung tâm khởi nguyên của cây trồng

Alphonse de Candolle (1886) là người ñầu tiên ñề xuất ý tưởng về Trung tâm khởi

nguyên của cây trồng. De Candolle cho rằng trung tâm khởi nguyên của cây trồng là vùng

ña dạng mà tại ñó cây ñược thuần hoá ñầu tiên và còn tồn tại các dạng tổ tiên hoang dại.

ðiều ñó có thể hỗ trợ thông qua bằng chứng khảo cổ, lịch sử và ngôn ngữ học.

ðầu những năm 1920 của thế kỷ 20 Nikolai I. Vavilov mở ra một phương pháp mới

ñể ñịnh vị nguồn gen và ứng dụng kiến thức ñó vào thực tiễn chọn giống. Nguồn gen khổng

lồ thu thập và tập hợp tại Viện Thực vật toàn Liên bang là nguồn gen phong phú nhất thế

giới thời bấy giờ ñã giúp Vavilov ñề xuất 8 trung tâm khởi nguyên của cây trồng hay trung

tâm ñịa lý của tính ña dạng (Bảng 1.2, Hình 1.2; 2.2; 3.2). Sự tập trung mang tính ñịa lý của

tính ña dạng là một hiện tượng thực tế, phản ánh ý nghĩa về ñịa lý và nông học. Vavilov

cũng ñề xuất luật của dãy biến dị tương ñồng: các cây trồng quan hệ gần nhau có những

biến dị giống nhau.

11

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chọn giống cây trồng………….…..……………….8

Qua nhiều năm nghiên cứu các nhà khoa học ñã chỉ rõ sự chuyển dịch của nhiều

loài cây trồng từ trung tâm khởi nguyên ñến các vùng ñất xa xôi vì mục ñích trồng trọt dẫn

ñến sự hình thành các trong tâm ña dạng thứ cấp.

Trung tâm sơ cấp: Tại trung tâm sơ cấp sự ña dạng của loài tồn tại trong sự cạnh tranh với

các phần tử tự nhiên khác trong cùng môi trường sống. Ví dụ, trung tâm sơ cấp của khoai

tây ở Nam Mỹ, của ngô ở Trung Mỹ.

Trung tâm thứ cấp: Tại trung tâm thứ cấp những yếu tố sinh vật và phi sinh vật bất lợi trở

thành những yếu tố chọn lọc. Các giống sơ ñẳng ở trung tâm thứ cấp là một phần quan

trọng của nguồn gen vì có sự tham gia, tác ñộng của con người trong quá trình hình thành.

Ở nhiều mặt, những trung tâm thứ cấp này ñã trở thành nguồn thu thập gen quan trọng, ñặc

biệt ñối với các hệ sinh thái, sinh học khác nhau. Ví dụ, trung tâm thứ cấp của cà phê ở

Braxin.

Sau công trình công bố của Vavilov về nguồn gốc của cây trồng, rất nhiều thông tin,

dữ liệu ñược tích lũy về vấn ñề này. Zhukovsky (1968) ñã xắp sếp lại bản ñồ thế giới về

trung tâm khởi nguyên và phân bố nguồn gen thực vật. Những vùng lớn ñược chia thành

những tiểu vùng ñặc thù cho các loài nhất ñịnh, hình thành bản ñồ thế giới mới về tính ña

dạng di truyền mang tên Vavilov- Zhukovsky về trung tâm ña dạng và tài nguyên thực vật.

Bảng 1.2: Các trung tâm ña dạng di truyền của cây trồng trên thế giới

Trung tâm khởi nguyên Các loài cây trồng quan trọng

1. Trung tâm Trung Quốc Lúa miến, ñậu tương, tre trúc, hoa cúc, mơ, cải, ñào, cam

quýt

2. Trung tâm Ấn ðộ Lúa nước, cà, dưa chuột, xoài, mía

2a. Trung tâm Indo-Malay Chuối, mít, dừa, mía

3. Trung tâm Trung á Lúa mì, lanh, ñậu, bông, hạnh nhân

4. Trung tâm Cận ðông Lúa mì, ñại mạch, mì ñen, lanh

5. Trung tâm ðại Trung

Hải

Lúa mì, ñậu lupin, cỏ ba lá, lanh, ô liu, cần tây, v.v.

6. Trung Tâm Abixini Lúa mì cứng, cao lương, cà phê, hành tây, v.v.

7. Trung tâm Mêhicô và

Trung Mỹ

Ngô, ñậu Lima, khoai lang, bí ngô, bông, ñu ñủ, hồ tiêu,

v.v.

8. Trung tâm Nam Mỹ Khoai tây, sắn, ñậu, cà chua, bí ngô, v.v.

12

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chọn giống cây trồng………….…..……………….9

Hình 1.2: Các trung tâm khởi nguyên của cây trồng

I Trung tâm Trung Quốc

II Trung tâm Ấn ðộ

IIa Trung tâm Indo-Malay

III Trung tâm Trung Á

IV Trung tâm Cận ðông

V Trung tâm ðịa Trung Hải

VI Trung Tâm Abixini

VII Trung tâm Trung Mỹ

VIII Trung tâm Nam Mỹ

VIIIa Trung tâm Chiloe

VIIIb Trung tâm Brazin – Paraguay

3. Các trung tâm tài nguyên di truyền thực vật

3.1 Các tổ chức quốc gia

Ở cấp quốc gia nhiều tổ chức tham gia vào các hoạt ñộng thu thập và bảo tồn tài nguyên di

truyền (Bảng 2.2)

Bảng 2.2. Các trung tâm tài nguyên thự vật quốc gia trên thế giới

Nước Tổ chức

Anh Vườn Thực vật Hoàng Gia, Viện John Innes, Trạm chọn giống cây

Hình 2.2: Sự ña dạng của các

giống ngô ñịa phương

Hình 3.2: Sự ña dạng của các giống ñậu

Phaseolus ở Peru

13

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chọn giống cây trồng………….…..……………….10

trồng vùng Scotland, Viện chọn giống thực vật

Ấn ðộ Cục Tài nguyên di truyền thực vật quốc gia, Niu Deli

Brazin Trung tâm Tài nguyên di truyền quốc gia

ðức Hội Hợp tác kỹ thuật (GTZ), Viện Di truyền và Nghiên cứu cây

trồng trung ương

Hà Lan Viện Chọn giống cây làm vườn, Viện chọn giống cây trồng, Viện

nghiên cứu giống cây trồng, Trạm kiểm nghiệm giống

In ñô nê xia Viện Sinh học quốc gia, Bogor

Italia Phòng Nghiên cứu nguồn gen, ðH Bari

Mêhicô Viện nghiên cứu nông nghiệp quốc gia

Mỹ Hệ thống nguồn gen thực vật quốc gia (NPGS), Bộ Nông nghiệp

Mỹ

Nga Viện Cây trồng toàn Liên Bang (VIR)

Nhật Bản Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp Quốc gia Yatabe, Tsukuba,

Viện Nghiên cứu Nông nghiệp Quốc gia Kyoto

Pháp Viện Nghiên cứu Nhiệt ñới và cây lương thực (IRAT), Viện

Nghiên cứu Nông nghiệp Quốc gia (INRA), Cơ quan nghiên cứu

khoa học và kỹ thuật hải ngoại

Ôxtrâylia Tổ chức Nghiên cứu Khoa học và Công nghiệp Liên hiệp Anh

(CSIRO), Bộ Nông nghiệp bang New South Wales

Thuỵ ðiển Ngân hàng gen Scandivania

3.2 Các trung tâm tài nguyên di truyền quốc tế và vùng

Các trung tâm nghiên cứu nông nghiệp quốc tế và vùng gồm:

- Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI), Los Banos, Philippin

- Trung tâm Cải tiến ngô và lúa mì quốc tế (CIMMYT), El Batan, Mêhicô

- Viện Nông nghiệp nhiệt ñới (IITA), Ibadan, Nigeria

- Trung tâm Nông nghiệp quốc tế (CIAT), Cali, Colombia

- Trung tâm nghiên cứu và huấn luyện nông nghiệp nhiệt ñới (CATIE), Turrialba, Costa

Rica

- Ngân hàng Khoai tây ðức-Hà Lan, Braunschweig, CHLB ðức

- Viện nghiên cứu cây trồng quốc tế cho vùng nhiệt ñới bán khô hạn (ICRISAT),

Hyderabad, Ấn ðộ

- Trung tâm khoai tây quốc tế (CIP), Lima, Peru

- Trung tâm nghiên cứu nông nghiệp quốc tế vùng khô hạn (ICARDA), Aleppo, Syria

- Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau châu Á (AVRDC), Shanhua, ðài Loan

3.3 Viện Tài nguyên di truyền thực vật quốc tế (IPGRI)

Viện Tài nguyên di truyền thực vật quốc tế (IPGRI) do Nhóm tư vấn về nghiên cứu

nông nghiệp quốc tế (CGIAR) thành lập năm 1974 (ban ñầu là Hội ñồng Tài nguyên Di

truyền Thực vật Quốc tế, IBPGR) có trụ sở ñặt tại Tổ chức Luơng thực và Nông nghiệp của

Liên hiệp quốc (FAO) ở Rôm, Italia. Viện Tài nguyên di truyền thực vật quốc tế nghiên

cứu, thu thập, bảo tồn, tư liệu hoá, ñánh giá và sử dụng sự ña dạng di truyền của cây trồng

có ích vì lợi ích của con người trên toàn thế giới. Viện Tài nguyên di truyền thực vật quốc

tế ñóng vai trò xúc tác khuyên khích các hoạt ñộng ñể duy trì mạng lưới của các tổ chức

nhằm bảo tồn nguồn tài nguyên di truyền thực vật.

14

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chọn giống cây trồng………….…..……………….11

Mạng lưới của Viện Tài nguyên di truyền thực vật quốc tế có trên 600 viện trên 100

quốc gia. ðối với mỗi nước trong chương trình, Viện Tài nguyên di truyền thực vật quốc tế

ñều hỗ trợ các hoạt ñộng theo nhu cầu của chương trình tài nguyên di truyền quốc gia.

4. Thu thập và bảo tồn nguồn gen

4.1 Thu thập nguồn gen

Với sự phát triển nông nghiệp hàng hoá và hiện ñại hoá trong nông nghiệp nhiều

giống cây trồng ñịa phương giảm dần về số lượng thậm chí bị thay thế hoàn toàn bởi các

giống mới, một nguy cơ gọi là sự sói mòn gen hay sói mòn di truyền. Tăng tính ñồng nhất

của các giống cây trồng với nền di truyền ngày càng hẹp dẫn tới nguy cơ dịch hại do sâu,

bệnh, tăng rủi do cho nông dân và ñe doạ tính bền vững. Việc thu thập và bảo tồn nguồn

tài nguyên di truyền là một nhiệm vụ quan trọng ñối với cả mục tiêu trước mắt lẫn mục tiêu

lâu dài của tất cả các nước trên thế giới.

Ngày nay việc thu thập nguồn gen cây trồng ñược các nhà chuyên môn tiến hành có

hệ thống thông qua nhóm chuyên gia bao gồm các lĩnh vực chọn giống, di truyền, nông

học, bảo vệ thực vật và các chuyên gia ñịa phương. ðiều quan trọng nhất cần chú ý khi thu

thập là kỹ thuật lấy mẫu và sự phân bố quần thể. Có thể sử dụng cả hai phương pháp lấy

mẫu ngẫu nhiên và lấy mẫu ñịnh hướng. Tư liệu hoá các dữ liệu có ích một cách chính xác

có ý nghĩa cực kỳ quan trọng ñối với người thu thập, người ñánh giá và người sử dụng.

Nguồn ña dạng di truyền cần thu thập và bảo tồn gồm:

- Các giống ñịa phương, nhất là các giống chưa ñược sử dung trong chọn giống

- Các giống cải tiến ñã và ñang ñược gieo trồng

- Vật liệu chọn giống, tuy không có giá trị canh tác nhưng có giá trị chọn giống (các tính

trạng mong muốn ñặc thù như khả năng kháng sâu bệnh, chất lượng cao, v.v.)

- Các vật liệu di truyền ñặc biệt (thể ñột biến, ña bội thể, bất dục ñực, cây chuyển gen...)

- Các loài hoang dại họ hàng, các loài tổ tiên của cây trồng

- Vật liệu nhập nội

Việc tổ chức thu thập nguồn gen có thể thực hiện thông qua các hình thức sau:

a. Tổ chức các ñoàn chuyên môn ñi ñiều tra, thám hiểm ñể thu thập ở các vùng khác nhau

trong nước.

b. Các cán bộ nông nghiệp và các cá nhân, cơ quan liên quan có trách nhiệm thu thập vật

liệu và gửi nguồn vật liệu thu thập ñược về cá cơ quan chuyên môn.

c. Hợp tác với các tổ chức vùng và quốc tế ñể ñịnh kỳ trao ñổi vật liệu.

Thu thập và bảo tồn nguồn gen bao gồm nhiều hoạt ñộng, ñó là thu thập, mô tả,

ñánh giá, tư liệu hoá, bảo tồn, trao ñổi và sử dụng. Việc bảo tồn là một công việc ñòi hỏi

hết sức cẩn thận và chu ñáo ñể tránh lẫn, mất mát và ñược tư liệu hoá (cơ sở dữ liệu) ñáp

ứng nhu cầu của công tác chọn tạo giống. Các mẫu giống có thể ñược duy trì trong ñiều

kiện của hệ sinh thái tự nhiên hay hệ sinh thái nông nghiệp truyền thống, trên ñồng ruộng,

trong nhà kính hoặc bằng hạt.

Phương pháp thu thập

Thu thập cây lấy hạt

Mẫu thu thu thập: Chiến lược lấy mẫu phụ thuộc vào từng loài cây, ñặc biệt là phương thức

sinh sản, mức ñộ chu chuyển gen giữa các quần thể, v.v. Tuy nhiên ñiều ñó thường không

biết trước nên việc thu thập cần bao trùm cả vùng bằng cách lấy mẫu ngẫu nhiên với

khoảng cách không gian nhất ñịnh (lấy mẫu kiểu phân ô). Khoảng cách phụ thuộc vào sự ña

dạng của ñiều kiện môi trường. Chẳng hạn, nếu vùng thu thập tương ñối ñồng nhất về khí

15

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!