Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Giáo dục học trẻ em 1
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
TRƯỜNG ĐẠI HỌC s ư PHẠM
KHOA ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN Ma M n o n
TÀI LIỆU HỌC TẬP • • «
GIÁO DỤC HỌC TRẺ EM I o )
(DÙNG CHO SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH GD MẰM NON)
Thái Nguyên, tháng 10/ 2010.
Chương I
NHŨNG VẤN ĐỂ CHUNG CỦA GIÁO DỤC HỌC MẨM NON
l ẳl Ẻ Giáo dục học mầm non là một chuyên ngành của giáo dục học
Giáo dục học ra đời và phát triển. Đen nay GDH đã phát triển mạnh và
được phân thành nhiều chuyên ngành khác nhau.
Có thể dưa vào các căn cứ để phân chia chuyên ngành của GDH.
* Nếu dựa vào chức năng nghiên cứu chuyên biệt, Giáo dục học được
phân thành các chuyên ngành sau:
- Lịch sử giáo dục
- Giáo dục học đại cương
- Lí luận dạy học
- Lí luận giáo dục
- Lí luận về phương pháp giảng dạy các môn học
- Giáo dục học so sánh
* Nếu theo lứa tuổi của người học và nhiệm vụ của thiết chế giáo dục,
Giáo dục học được phân chia thành các chuyên ngành sau:
+ Giáo dục học mầm non
+ Giáo dục học tiểu học
+ Giáo dục học THCS
+ Giáo dục học đại học
l ể2. Một sô vấn đé cơ bản của Giáo dục học mầm non
l ẵ2.1. Đôi tượng của Giáo dục học mầm non
Đối tượng nghiên cứu của Giáo dục học mầm non là quá trình giáo dục
trẻ trước tuổi đến trường phổ thông (0-6 tuổi) - trẻ MN (QTGDMN)
- Khái niệm quá trình giáo dục trẻ MN
- Cấu trúc của quá trình giáo dục mầm non
+ Mục đích, nhiệm vụ giáo dục mầm non
+ Nội dung giáo dục mầm non
+ Phương pháp, phương tiện giáo dục mầm non
+ Nhà giáo dục (giáo viên, tập thể sư phạm).
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
+ Người được giáo dục (đối tượng giáo dục)
+ Hình thức tổ chức giáo dục
+ Kết quả giáo dục
Các thành tố của GDHMN có mối quan hệ với nhau trong đó mục đích,
nhiệm vụ giữ vị trí hàng đầu. Mặt khác quá trình GDMN vận động và phát
triển trong một môi trường xã hội nhất định nên giữa quá trình giáo dục mầm
non và môi trường xã hội có mối quan hệ qua lại với nhau.
L2ẽ 2. Nhiệm vụ của giáo dục học mầm non
* Giáo dục học mầm non có nhiệm vụ làm sáng tỏ những vấn đề cơ bản sau:
+ Mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục
trẻ MN
+ Xây dựng hệ thống các nguyên tắc giáo dục mầm non.
+ Tổ chức các hoạt động giáo dục trong các cơ sở giáo dục mầm non.
+ Tìm ra phương hướng nâng cao chất ỉượng, hiệu quả của quá trình giáo
dục trẻ MN.
* Một sô' định hướng nghiên cứu khoa học giáo dục mầm non trong giai
đoạn hiện nay là:
- Nghiên cứu tổng thể hiệrỀ trạng giáo dục mầm non ở từng khu vực để
đánh giá chính xác tình hình thực tế từ đó có giải pháp giải quyết các mâu
thuẫn, bất cập.
- Nghiên cứu hoàn thiện mục tiêu giáo dục mầm non đáp ứng yêu cầu của
xã hội trong giai đoạn đổi mới.
- Nghiên cứu nhu cầu của xã hội đối vói giáo dục mầm non trong tình
hình hiện nay và xu thế phát triển của nó.
- Nghiên cứu các loại hình giáo dục mầm non, xu thế và khả năng phát
triển của loại hình công lập, bán công, dân lập và tư thục ở từng khu vực.
- Nghiên cứu các giải pháp phát triển giáo dục mầm non ỏ nônơ thôn
vùng sâu, vùng xa, ưu tiên thiết kế các chính sách bảo đảm công bằng xã hôi
hỗ trợ người nghèo.
- Nghiên cứu các điều kiện duy trì và nâng cao chất lượng chăm sóc giáo
dục trẻ.
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Nghiên cứu đổi mới công tác quản lý giáo dục mầm non.
- Nghiên cứu các giải pháp đào tạo giáo viên MN nhằm tăng cường số
lượng và đảm bảo chất lượng.
- Xác định rõ những tiêu chí cơ bản trong việc đánh giá, phân loại chất
lượng của mỗi cơ sỏ giáo dục mầm non ở mỗi địa phương theo chuẩn
quốc gia.
- Nghiên cứu bổ sung các thuật ngữ mới trong giáo dục mầm non,
l ệ2ề 3. Các phương pháp nghiên cứu giáo dục học mầm non
1. 2.3.1. Phương pháp quan sát sư phạm
Quan sát là phương pháp tri giác có mục đích đến hiện tượng sư phạm
nào đó để thu thập các thông tin về đối tượng nghiên cứu.
Ví dụ: Quan sát trẻ mẫu giáo trong giờ chơi để thu thập thông tin về
hứng thú chơi của trẻ.
Quan sát có thể được phán thành nhiều lo ạ i:
- Quan sát trực tiếp- gián tiếp
- Quan sát toàn diện- khía cạnh
- Quan sát lâu dài-ngắn hạn
- Quan sát phát hiện-kiểm nghiệm
* Yêu cầu khi sử dụng
+ Xác định rõ mục đích, yêu cầu quan sát
+ Nêu bật được đối tượng quan sát
+ Vạch kế hoạch và trình tự quan sát
+ Dự định cách thức ghi chép biên bản
+ Khi quan sát cần chú ý thực hiện mục đích và ghi chép một cách
trung thực và đầy đủ thông tin đồng thời biết lưu giữ thông tin cân thận.
Ví dụ: Bằng quan sát có thể theo dõi diễn biến tâm lí của trẻ trong quá
trình người giáo viên tổ chức giáo dục trí tuệ cho trẻ (sự chú ý tích cực vào nội
dung bài giảng; Thời điểm nào thì trẻ tập trung sự chú ý vào bài học nhất, thời
điểm nào thì sự chú ý bị phân tán) từ đó người giáo viên đưa ra những biện
pháp, cách thức tổ chức giáo dục cho phù hợp với tuổi mầm non.
I.2.3.2. Phương pháp trò chuyện (đàm thoại)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
Trò chuyện là phương pháp trong đó nhà giáo dục đặt ra câu hỏi cho
người được đối thoại và dựa vào câu trả lời của họ để thu thập thông tin về vấn
đề nghiên cứu.
Nhà nghiên cứu có íhể trò chuyện với giáo viên hoặc với trẻ em.
Ví dụ: Nhà nghiên cứu có thể trò chuyện với trẻ tuổi mầm non về một chủ đề
có liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu, thông qua câu trả lời của ưẻ có thể
thu thập được thông tin về vấn đề đó.
Đàm thoại được phân thành các loại sau:
- Đàm thoại trực tiếp
- Đàm thoại gián tiếp
- Đàm thoại bổ sung
- Đàm thoại đi sâu
- Đàm thoại phát hiện
- Đàm thoại kiểm nghiệm
Yêu cầu khi sử dụng phương pháp trò chuyện:
+ Phải xác định rõ mục đích, nội dung, kế hoạch đàm thoại
+ Xây dựng hệ thống câu hỏi phù hợp nhằm làm sáng tỏ được vấn đề
nghiên cứu.
+ Cần tìm hiểu đặc điểm người đối thoại để lựa chọn cách đàm thoại cho
phù hợp (tìm hiểu tính cách, hứng thú, năng lực, khí chất, hoàn cảnh...)
+ Cần tạo không khí tự nhiên, thân mật, cởi mở trong khi đàm thoại... và
không nhất thiết phải ghi chép trong khi đàm thoại.
1.2.3.3. Phương pháp điều tra
Điều tra là một phương pháp trong đó nhà nghiên cứu dùng một số câu
hỏi nhất loạt đặt ra cho một số lượng nhất định về đối tượng được nghiên cứu
nhằm thu thập ý kiến của họ về vấn đề cần nghiên cứu..
Điều tra có thể phân loại như sau:
- Điều tra thãm dò
- Điều tra đi sâu
- Điều tra bổ sung...
Yêu cầu khi sử dụng phương pháp điều íra:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
+ Để có thông tin tương đối chính xác, nhà nghiên cứu phải điều tra
nhiều lần và đảm bảo sô' lượng người được hỏi đủ lớn.
+ Các câu hỏi cần xây dựng theo một hệ thống, có sự ràng buộc, kiểm tra
ỉẫn nhau để có thể buộc người trả lời phải bộc lộ ý nghĩ thật của mình.
1.2.3.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
Tổng kết kinh nghiệm giáo dục là phương pháp nghiên cứu đi từ thực
tiễn giáo dục, dùng lí luận phân tích thực tiễn, từ đó rút ra lí luận để chỉ đạo
thực tiễn góp phần nâng cao chất lượng GD.
Ví dụ: Kinh nghiệm phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ ở trường mầm
non. Kinh nghiệm huy động trẻ 5 tuổi đến lớp mẫu giáo.
Yêu cầu khi sử dụng
- Phát hiện, xác định đúng đối tượng nghiên cứu.
- Khi thu thập, xử lý các tài liệu phải hết sức khách quan
- Những lý luận tổng kết từ kinh nghiệm cần tiếp tục khẳng định và phát
triển đổng thời phải đem ứng dụng vào thực tế.
1.2.3.5. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Nghiên cứu sản phẩm hoạt động là pp thông qua việc nghiên cứu sản
phẩm để thấy được năng lực của con người.
- VD: Nghiên cứu sản phẩm nặn, vẽ, xé dán của trẻ mẫu giáo 5 tuổi để
tìm hiều khả nãng sáng tạo của trẻ...
- Yêu cẩu khi sử dụng
+ Phải nắm vững được đầy đủ điều kiện và quá trình hoạt động của trẻ đi
đến sản phẩm.
+ Phân tích chất lượng sản phẩm
1.2.3.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm là phương pháp nghiên cứu một cách chủ động, có hệ
thống một hiện tượng giáo dục nhằm xác định mối quan hệ giữa tác động siáo
dục với hiện tượng giáo dục cần được nghiên cứu trong những điều kiện đã
được khống chế.
Thực nghiệm thường có 2 loại: thực nghiệm tự nhiên và thực nghiệm
trong phòng thí nghiệm.
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
Thực nghiệm sư phạm có thể được tiến hành theo các bước sau đây:
Bước 1. Xác định được vấn đề thực nghiệm với mục đích rõ ràng
Bước 2. Nêu giả thuyết và xác định đề cương thực nghiệm
Bước 3. Tổ chức thực nghiệm gồm :
- Chọn mẫu thực nghiệm
- Theo dõi thực nghiệm, quan sát, ghi chép, đo đạc
Bước 4. Xử lý kết quả thực nghiệm, rút ra kết luận khoa học
1.2.4. Mối quan hệ giữa giáo dục học mầm non và các khoa học khác
1. 2.4.1. M ối quan hệ giữa Giáo dục học mầm non với Triết học
Triết học Mác-Lênin là cơ sở phương phấp lý luận của giáo dục học mầm
non: Triết học Mác-Lênin cung cấp cho giáo dục học mầm non cơ sở khoa
học cho việc xác định bản chất con người, nguồn gốc của ý thức và mối quan
hệ qua lại giữa quá trình giáo dục với các quá trìnhẦ xã hội khác. Đó chính ỉà
cơ sở khoa học để giáo dục học mầm non nghiên cứu và đưa ra lý luận về việc
tổ chức tối ưu quá trình giáo dục trẻ.
1.2.4.2. M ối quan hệ giữa Giáo dục học mầm non với Đạo đức học
Đạo đức học vạch ra bản chất của các phạm trù đạo đức, xác định các
nguyên tắc đạo đức eiÚD cho Giáo dục học mầm non có cơ sở để xác định bản
chất, nội dung và phương pháp giáo dục đạo đức cho trẻ em.
1.2.4.3. M ối quan hệ với Sinh lý học.
Sinh lý học được coi là cơ sờ tự nhiên của giáo dục học mầm non. Viêc
nghiên cứu Giáo dục học mầm non phải dựa vào các dữ kiện của sinh học như
sự phát triển của hệ thần kinh cấp cao, các kiểu loại hình thần kinh, đặc điểm
của hệ thống tín hiệu thứ nhất, hệ thống tính hiệu thứ 2, sự phát triển của các
cơ quan cảm giác...
1.2.4.4. M ối quan hệ với Tâm lý học
Tâm lý học nghiên cứu các quá trình, các trạng thái và các thuộc tính tâm
lý của con người nói chung và ở các độ tuổi nói riêng. Do vậy, Tâm lý học
cung cấp cho Giáo dục học mầm non những tri thức khoa học về các cơ chế
diễn biến và các điều kiện tổ chức quá trình hình thành và phát triển nhân cách
con người theo từng độ tuổi trong các hoạt động, làm cơ sở đáng tin cậv cho
<5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
việc nghiên cứu để tĩm ra cách thức tổ chức quá trình giáo dục trẻ một cách có
hiệu quả.
l ế3ẻ Một số tư tưởng và quan niệm về giáo dục trẻ em tuổi mầm non
1.3.1ề Quan niệm về vấn đề giáo dục trẻ em lứa tuổi mầm non của các nhà
tư tưởng, giáo dục trên thế giới
/ ếJế2.2. Tư tưởng giáo dục trong chê độ chiếm hữu nô lệ
+ Pơlaton (427-347 t.c.n) cho rằng chỉ có con cái của tầng lớp trên mới được
hưởng quyền được giáo dục và con người có qua giáo dục mới trở thành
người.
+ Arixtốt (384-322 trước công nguyên)
Arixtốt đánh giá rất cao vai trò giáo dục của gia đình trong việc giáo dục
trẻ em nhất là giáo dục ban đầu, ông nêu lên nhiều chỉ dẫn quan trọng cho
công tác chăm sóc giáo dục trẻ em ở gia đình.
Tuy vậy Arixtốt vẫn cho rằng nô lệ và phụ nữ không cần được giáo dục
đồng thời vẫn coi tôn giáo là một nội dung giáo dục quan trọng của nhà
trường.
1.3.1.2. Thời kỳ xã hội phong kiến
+ Khổng Tử (551-579 trước công nguyên)
Ông đánh giá rất cao vai trò của giáo dục
1.3.1.3. Thời kỳ vãn hoá Phục hưng
Tiêu biểu có Tômatmozơ (Anh) đã đưa ra một xã hội mới trong đó mọi
người được bình đẳng về mọi mặt trong đó có giáo dục. Tuy nhiên ông chưa
đưa ra lý luận cụ thể về giáo dục mầm non.
1.3.1.4. Thời kỳ tiền tư bản chủ nghĩa
Tiêu biểu có J.ACômenxki (Tiệp Khắc), JJRút xô và Makarenco (Nga)
*J.ACômenxnky là người theo thuyết duy cảm của Bêcơn. Ông cho rằng
trật tự nhà trường phải phù hợp với trật tự của tự nhiên nên ông chia quá trình
hình thành và phát triển nhân cách của trẻ thành 4 giai đoạn:
- Từ 0 đến 6 tuổi
- Từ 6 đến 12 tuổi
- Từ 12 đến 18 tuổi
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn