Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Giải pháp thúc đẩy cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam (2).DOC
MIỄN PHÍ
Số trang
70
Kích thước
331.3 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1668

Giải pháp thúc đẩy cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam (2).DOC

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Lời nói đầu

Kể từ khi bắt đầu công cuộc đổi mới mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra tại Đại

hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, nền kinh tế Việt Nam đã có những biến đổi to lớn.

Cột mốc đánh dấu sự thay đổi lớn mạnh của nền kinh tế Việt Nam chính là việc Việt

Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO trong

năm 2007 sau quá trình chuẩn bị 11 năm với hơn 200 cuộc đàm phán. Gia nhập vào

WTO cũng có nghĩa là Việt Nam đã hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu, tham gia vào

sân chơi chung của thế giới, cơ hội nhiều nhưng thách thức cũng không nhỏ. Một

trong những thách thức to lớn mà Việt Nam sẽ gặp phải đó là sức ép cạnh tranh của

các doanh nghiệp nước ngoài trên một sân chơi bình đẳng theo qui định chung khi gia

nhập vào ngôi nhà WTO. Đứng trước tình hình sẽ phải đối mặt với sức ép cạnh tranh

khi hội nhập, khối doanh nghiệp Việt Nam nói chung và hệ thống các doanh nghiệp

nhà nước nói riêng đã bộc lộ những hạn chế, yếu kém như: công nghệ lạc hậu, tài sản

manh mún, cơ chế quản lý cứng nhắc, trình độ quản lý thấp kém, tinh thần người lao

động sa sút.... Nói chung phần lớn các doanh nghiệp Nhà nước đều lâm vào tình trạng

khủng hoảng, trì trệ, làm ăn cầm chừng.

Nhận thức được điều đó, trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã có

nhiều biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Khu vực kinh tế Nhà nước

như: cổ phần hoá một bộ phận doanh nghiệp Nhà nước, sắp xếp chuyển lại các doanh

nghiệp Nhà nước theo mô hình công ty mẹ-con, công ty trách nhiệm hữu hạn hay

thực hiện các hình thức bán khoán, cho thuê, hay giải thể các doanh nghiệp làm ăn

không hiệu quả... trong đó cổ phần hoá được coi là giải pháp hàng đầu, có khả năng

mang lại lợi ích hài hoà cho Nhà nước cũng như cho nhiều bộ phận xã hội khác.

Đứng trước xu thế toàn cầu hoá diễn ra ngày càng mạnh mẽ như hiện nay, đòi

hỏi Việt nam phải có những chuyển biến mạnh mẽ cả về kinh tế và chính trị , như vậy

sẽ chủ động trong vấn đề hội nhập và quan hệ quốc tế với các nước trong khu vực và

trên thế giới. Công cuộc chuyển đổi doanh nghiệp Việt Nam nói chung và doanh

nghiệp nhà nước nói riêng là điều kiện bắt buộc không chỉ để có thể cạnh tranh được

với các doanh nghiệp nước ngoài mà còn để có thể tham gia sân chơi theo đúng điều

lệ từ WTO. Việc cải cách hệ thống pháp luật theo hướng phù hợp với qui định của

WTO là một trong những ưu tiên hàng đầu của Việt Nam. Do đó bộ luật doanh

nghiệp Việt Nam đã được ban hành vào các năm 1999, 2003 và 2005 đã có những tác

động to lớn trong công cuộc chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước. Tuy nhiên, công

1

cuộc cải cách doanh nghiệp nhà nước với trọng tâm là cổ phần hóa diễn ra dù đã đạt

được những thành tựu nhất định xong vẫn còn diễn ra chậm và khó có thể hoàn thành

theo đúng mốc thời gian khi luật doanh nghiệp nhà nước năm 2005 sẽ hết hiệu lực

vào ngày 1-7-2010 trong khi vẫn còn khoảng 1507 doanh nghiệp nhà nước đang tồn

tại. Đứng trước khó khăn đó chính phủ đã ban hành nghị quyết chuyển đổi những

doanh nghiệp đang tồn tại sang mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên để

giải tỏa áp lực về mặt thời gian. Sau đó khối doanh nghiệp vẫn được hướng đến mục

tiêu cổ phần hóa như đã định. Chính vì vậy thúc đẩy cổ phần hóa và chuyển đổi

doanh nghiệp nhà nước đã trở thành một mục tiêu vô cùng quan trọng và cần thiết đối

với nền kinh tế Việt Nam trong thời điểm này.

Với những lí do nêu trên em xin mạnh dạn trình bày những quan điểm, nghiên

cứu trong chuyên đề thực tập với đề tài: “Giải pháp thúc đẩy cổ phần hóa và

chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam.”

Chuyên đề thực tập của em gồm 3 phần:

Phần I: Cơ sở lý luận về cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước.

Phần II: Thực trạng cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam.

Phần III: Giải pháp thúc đẩy cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước ở

Việt Nam.

Trong khuôn khổ bài viết, mặc dù đã cố gắng tìm hiểu, sưu tầm tài liệu và

nghiên cứu về đề tài trên xong em vẫn không tránh khỏi những sai sót, hạn chế. Vì

vậy em rất mong có được sự chỉ bảo của thầy cô để chuyên đề thực tập của em được

hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cám ơn PGS.TS Nguyễn Ngọc Sơn cùng các cô bác, anh

chị trong ban cải cách và phát triển doanh nghiệp thuộc Viện nghiên cứu quản lý kinh

tế trung ương đã nhiệt tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong quá trình hoàn thành

chuyên đề thực tập này.

2

Phần I: Cơ sở lý luận về cổ phần hóa và chuyển đổi doanh

nghiệp nhà nước

I. Cơ sở lý luận về cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước

1. Cổ phần hóa

Cho đến nay, trong nền kinh tế thị trường, vai trò của Nhà nước đối với sự

phát triển kinh tế - xã hội là không thể phủ nhận. Khi nền kinh tế thị trường phát triển

kéo theo hạn chế là sự cạnh tranh khốc liệt và bất bình về mặt xã hội tăng lên. Để

giảm bớt và kìm hãm những hạn chế trên, đồng thời thực hiện chức năng quản lý của

mình, Nhà nước sử dụng một công cụ hữu hiệu là bộ phận kinh tế Nhà nước, mà

trung tâm là các doanh nghiệp Nhà nước. Nhưng việc lạm dụng quá mức sự can thiệp

của khu vực kinh tế Nhà nước sẽ kìm hãm sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh

tế. Từ đó vấn đề đặt ra là phải làm thế nào để vừa phát triển kinh tế, vừa phát triển xã

hội đồng thời vai trò quản lý của Nhà nước vẫn được giữ vững.

Một hiện tượng kinh tế nổi bật trên toàn thế giới trong những năm 1980 là sự

chuyển đổi sở hữu Nhà nước : Chỉ tính từ năm 1984 đễn năm 1991, trên toàn thế giới

đã có trên 250 tỷ USD tài sản Nhà nước được đem bán.Chỉ riêng năm 1991 chiếm

khoảng 50 tỷ USD. Đến nay đã có hàng trăm nước phát triển trên thể giới đều xây

dựng và thực hiện cổ phần hoá một cách tích cực. Do đó, việc cổ phần hoá được coi

như là một giải pháp hữu hiệu để khắc phục sự yếu kém trong kinh doanh của bộ

phận doanh nghiệp Nhà nước.Vậy cổ phần hoá là gì, vai trò, đặc điểm của nó ra sao,

mà nhiều nước trên thế giới sử dụng nó trong công tác quản lý kinh tế như vậy.

Theo tài liệu của hầu hết các học giả nước ngoài thì việc xem xét vấn đề cổ

phần hoá doanh nghiệp Nhà nước đều đặt nó trong một quá trình rộng lớn hơn đó là

quá trình Tư nhân hoá. Tư nhân hoá theo như định nghĩa của Liên Hợp Quốc là sự

biến đổi tương quan giữa Nhà nước và thị trường trong đời sống kinh tế của một

nước ưu tiên thị trường. Theo cách hiểu này thì toàn bộ các chính sách, thể chế, luật

lệ nhằm khuyến khích, mở rộng, phát triển khu vực kinh tế tư nhân hay các thành

phần kinh tế ngoài quốc doanh, giảm bớt quyền sở hữu và sự can thiệp trực tiếp của

Nhà nước vào các hoạt động kinh doanh của các đơn vị kinh tế tế cơ sở, giành cho thị

trường vai trò điều tiết hoạt động sản xuất kinh doanh đáng kể thông qua tự do hoá

giá cả, tự do lựa chọn đối tác và nghành nghề kinh doanh.

Xét về mặt hình thức, thì cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước là việc Nhà

nước bán một phần hay toàn bộ giá trị tài sản của mình cho các cá nhân hay tổ chức

3

kinh tế trong hoặc ngoài nước, hoặc bán trực tiếp cho cán bộ, công nhân của chính

doanh nghiệp Nhà nước thông qua đấu thầu công khai, hay thông qua thị trường

chứng khoán để hình thành lên các Công ty TNHH hay Công ty Cổ phần.

Như vậy cổ phần hoá chính là phương thức thực hiện xã hội hoá sở hữu

-chuyển hình thức kinh doanh từ một chủ sở hữu là doanh nghiệp Nhà nước thành

công ty Cổ phần với nhiều chủ sở hữu để tạo ra một mô hình doanh nghiệp phù hợp

với nền kinh tế thị trường và đáp ứng được nhu cầu của kinh doanh hiện đại.

Từ quan niệm trên, kết hợp với điều kiện cụ thể ở nước ta, có thể đưa ra khái

niệm cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước là: việc chuyển doanh nghiệp mà chủ sở

hữu là Nhà nước (doanh nghiệp đơn sở hữu) thành công ty cổ phần (doanh nghiệp đa

sở hữu), chuyển doanh nghiệp từ chỗ hoạt động theo Luật doanh nghiệp Nhà nước

sang hoạt động theo các quy định về công ty cổ phần trong Luật Doanh nghiệp.

2. Nội dung của cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước

2.1. Đối tượng cổ phần hóa

Xuất phát từ thể chế chính trị, lịch sử, để phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện

kinh tế nước ta, đối tượng thực hiện cổ phần hoá là những doanh nghiệp Nhà nước

hội tụ đủ 3 điều kiện: có quy mô vừa và nhỏ; không thuộc diện Nhà nước giữ 100%

vốn đầu tư; có phương án kinh doanh hiệu quả hoặc tuy trước mắt có khó khăn

nhưng triển vọng tốt.

Trong 3 điều kiện này, điều kiện thứ 2 (doanh nghiệp không thuộc diện Nhà

nước giữ 100% vốn đầu tư) được coi là quan trọng nhất bởi những doanh nghiệp Nhà

nước giữ 100% vốn đầu tư là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước, là đòn bẩy kinh

tế, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn định theo đúng định hướng XHCN.

2.2. Về lựa chọn hình thức tiến hành Cổ phần hóa

Theo quy định thì có 4 hình thức Cổ phần hoá, Ban cổ phần hoá sẽ lựa chọn

một hình thức phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp và người lao động. Các

hình thức đó là: giữ nguyên giá trị thuộc vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, phát

hành cổ phiếu thu hút thêm vốn để phát triển doanh nghiệp; bán một phần giá trị

thuộc vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp; tách một bộ phận của doanh nghiệp để

cổ phần hoá; bán toàn bộ giá trị hiện có thuộc vốn Nhà nước tại doanh nghiệp để

chuyển thành công ty cổ phần.

2.3. Xác định giá trị doanh nghiệp

4

Đây là một khâu quan trọng và thường chiếm nhiều thời gian, công sức nhất

trong quá trình Cổ phần hoá. Có 2 nguyên tắc xác định giá trị doanh nghiệp được đưa

ra, đó là:

Giá trị thực tế là giá trị toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm

cổ phần hoá mà người mua, người bán cổ phần đều chấp nhận được. Người mua và

người bán cổ phần sẽ thoả thuận theo nguyên tắc tự nguyện, đôi bên cùng có lợi. Tại

các nước có nền kinh tế phát triển, thoả thuận này diễn ra trên thị trường chứng

khoán, còn ở nước ta thoả thuận có thể diễn ra thông qua các công ty môi giới, kiểm

toán( đã diễn ra trên thị trường chứng khoán nhưng chưa phổ biến). Trên cơ sở xác

định được giá trị thực tế của doanh nghiệp, giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại

doanh nghiệp sẽ là phần còn lại của giá trị thực tế sau khi đã trừ đi các khoản nợ phải

trả.

Cơ sở xác định giá trị thực tế của doanh nghiệp đó là số liệu trong sổ sách kế

toán của doanh nghiệp tại thời điểm Cổ phần hoá và giá trị thực tế của tài sản tại

doanh nghiệp được xác định trên cơ sở hiện trạng về phẩm chất, tính năng kỹ thuật,

nhu cầu sử dụng của người mua tài sản và giá thị trường tại thời điểm Cổ phần hoá.

Nguyên tắc này được đặt ra để đảm bảo tính khách quan trong việc xác định giá trị

doanh nghiệp.

Thực tế việc Cổ phần hoá các doanh nghiệp cho thấy, các doanh nghiệp đăng

ký Cổ phần hoá thường có xu hướng định thấp giá trị doanh nghiệp, thông qua việc

khai báo không chính xác như khai thấp giá trị TSCĐ của doanh nghiệp, khai không

đúng lượng vốn…từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến việc định giá trị doanh nghiệp và gây

thiệt hại cho Nhà nước. Ngược lại, hiện tượng cơ quan kiểm toán định giá cao hơn

giá trị thực của doanh nghiệp lại có thể làm thiệt hại cho người mua cổ phần.

2.4. Về việc xác định đối tượng mua cổ phần và cơ cấu phân chia cổ phần

Các đối tượng được phép mua cổ phần đó là: các tổ chức kinh tế, tổ chức xã

hội, công dân Việt Nam, người nước ngoài định cư ở Việt Nam trong đó cná bộ công

nhân viên tại các doanh nghiệp Nhà nước là đối tượng được ưu tiên mua cổ phần.

Về số lượng cổ phần được mua có quy định như sau:

- Loại doanh nghiệp mà Nhà nước giữ cổ phần chi phối, cổ phần đặc biệt: Một pháp

nhân được mua không quá 10%, một cá nhân được mua không quá 5% tổng số cổ

phần của doanh nghiệp.

5

- Loại doanh nghiệp mà Nhà nước không nắm cổ phần chi phối, cổ phần đặc biệt:

Một pháp nhân được mua không quá 20%, một cá nhân được mua không quá 10%

tổng số cổ phần của doanh nghiệp.

- Loại doanh nghiệp Nhà nước không tham gia cổ phần: không hạn chế số lượng cổ

phần lần đầu mỗi pháp nhân và cá nhân được mua nhưng phải đảm bảo số cổ đông

tối thiểu theo đúng quy định của Luật Doanh nghiệp.

Trên đây là mức quy định cụ thể về đối tượng mua cũng như mức mua cổ

phần, tuy nhiên nghị định 44/CP đã có sự điều chỉnh nhằm khuyến khích việc mua cổ

phần. Cụ thể là mọi người mua cổ phần sẽ được vay một cổ phiếu khi mua một cổ

phiếu bằng tiền mặt. Với người lao động, họ sẽ được Nhà nước bán cổ phần với mức

giá thấp hơn 30% so với giá bán cho các đối tượng khác, mỗi năm làm việc tại doanh

nghiệp được mua tối đa 10 cổ phần. Đối với người lao động nghèo trong doanh

nghiệp cổ phần hoá, ngoài việc được mua cổ phần ưu đãi họ còn được hoãn trả tiền

mua cổ phần trong 3 năm đầu mà vẫn được hưởng cổ tức, số tiền này sẽ trả dần trong

10 năm không phải trả lãi.

3. Chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước

3.1. Khái niệm về chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước

Đổi mới doanh nghiệp nhà nước là một trong những trọng tâm và là lĩnh vực

cải cách nhạy cảm, khó khăn nhất của quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch

hóa tập trung sang kinh tế thị trường. Đó là vì đây không phải là vấn đề kinh tế mà

còn là vấn đề mang tính tư tư tưởng, chính trị, xã hội và tâm lý. Đổi mới doanh

nghiệp nhà nước thường có 2 nội dung chủ yếu là giảm qui mô khu vực doanh nghiệp

nhà nước và cải cách thể chế nhằm nâng cao hiệu quả hoạt sử dụng vốn nhà nước đầu

tư vào doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước

còn lại.

Có hai cách tiếp cận trong công tác tiến hành đổi mới doanh nghiệp nhà nước.

Cách thứ nhất đó là tư nhân hóa nhanh chóng hầu hết các doanh nghiệp nhà nước và

cách thứ hai đó là vừa tiến hành từng bước quá trình cổ phần hóa, đa dạng hóa sở

hữu, vừa chuyển các doanh nghiệp nhà nước sang hoạt động theo chế độ công ty hiện

đại. Đây cũng chính là cách thức mà Việt Nam đang tiến hành áp dụng. Việc chuyển

đổi doanh nghiệp sang hoạt động theo chế độ công ty hiện đại đã được chính phủ

thông qua trong nghị định số 95/2006 và theo qui định của luật doanh nghiệp năm

2005 các doanh nghiệp nhà nước sẽ phải chuyển đổi thành công ty TNHH 1 thành

viên hoạt động theo luật doanh nghiệp.

6

Có thể hiểu khái niệm chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước là việc chuyển

doanh nghiệp nhà nước kinh doanh sang hoạt động theo mô hình công ty trong đó

không thay đổi bản chất sở hữu mà chỉ thay đổi hình thức pháp lý của doanh nghiệp

nhà nước. Vốn của các doanh nghiệp này vẫn do nhà nước nắm giữ 100% nhưng

doanh nghiệp được chủ động hơn, quyền hạn, nghĩa vụ, tổ chức, quản lý sau chuyển

đổi sẽ tương tự như các doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp. Việc chuyển

đổi doanh nghiệp nhà nước sang mô hình công ty không chỉ là giải pháp để giải tỏa

sức ép chuyển đổi doanh nghiệp mà còn là phương tiện nhằm nâng cao hiệu quả hoạt

động và phát triển khu vực doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh, hoạt động theo thị

trường để đạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế ổn định, bền vững và nâng cao hiệu quả

của toàn bộ nền kinh tế.

3.2. Các hình thức chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước

3.2.1. Chuyển đổi DNNN sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ- công ty con

Công ty mẹ- công ty con là loại hình liên kết mới mang bản chất đầu tư hoặc

liên kết tài chính giữa các doanh nghiệp sau khi cơ cấu lại các đơn vị thành viên tổng

công ty, hoặc cơ cấu lại các đơn vị thuộc các công ty nhà nước độc lập quy mô lớn,

hoặc doanh nghiệp thành viên của tổng công ty. Kết quả của quá trình này là các

công ty tự đầu tư, góp vốn mua cổ phần của nhau hoặc của các doanh nghiệp khác

ngoài tổng công ty, dẫn đến hình thành loại doanh nghiệp chi phối doanh nghiệp

khác. Hiện nay hầu hết các tổng công ty đều đã và đang đẩy mạnh đa dạng hóa sở

hữu các đơn vị thành viên, có tổng công ty đã cổ phần hóa hơn 50% đơn vị thành

viên của mình. Trong cơ cấu của tổng công ty này có loại hình công ty nhà nước qui

mô lớn( là công ty mẹ) nắm giữ quyền chi phối công ty khác( là công ty con). Bên

cạnh đó cũng có các doanh nghiệp độc lập ngoài tổng công ty, thậm chí doanh nghiệp

thành viên của tổng công ty cũng thực hiện các hoạt động đầu tư, góp vốn mua cổ

phần tương tự và trở thành công ty mẹ- công ty con.

Hiện nay có hai con đường để các tổng công ty và công ty nhà nước độc lập

chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Một số doanh nghiệp

chuyển đổi theo đề án do Thủ tướng chính phủ phê duyệt. Trong khi đó, nhiều doanh

nghiệp đã hoạt động theo mô hình này một cách thực chất, không bằng giải pháp

hành chính chuyển đổi mà thông qua nhiều biện pháp kinh tế khác nhau như đầu tư

vào các doanh nghiệp, cổ phần hóa và đa dạng hóa đơn vị sở hữu thành viên, mua cổ

phần hoặc góp vốn, trong đó tổng công ty hoặc công ty nhà nước độc lập giữ cổ

phần, vốn góp chi phối.

7

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!