Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Giải pháp quản lý khai thác nhằm bảo vệ và phát triển bền vững nguồn lợi thủy sản tại hồ Trị An, tỉnh Đồng Nai
PREMIUM
Số trang
151
Kích thước
14.9 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1484

Giải pháp quản lý khai thác nhằm bảo vệ và phát triển bền vững nguồn lợi thủy sản tại hồ Trị An, tỉnh Đồng Nai

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

------------------------------

TRƢƠNG THẾ QUANG

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ KHAI THÁC NHẰM BẢO VỆ

VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGUỒN LỢI THỦY SẢN

TẠI HỒ TRỊ AN, TỈNH ĐỒNG NAI

Chuyên ngành: Kỹ thuật khai thác thủy sản

Mã số: 62620304

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. HOÀNG HOA HỒNG

TS. PHAN TRỌNG HUYẾN

Nha Trang - 2013

2

. Hồ Trị An nằm trên địa bàn các huyện Vĩnh Cửu, Định Quán, Trảng Bom và

Thống Nhất của tỉnh Đồng Nai. “ 32400 ha ở cao trình

62m” [48], [71] khai thác thủy sản.

2009 “có 99 được định danh, thuộc 29 họ và 11

bộ” [33], trong đó phổ biến “ cá khai thác chính trên hồ” [41], [42], “

cá khai thác phổ biến” [66] “

982 3398 ” [67]. “

20

3,5 ” [67]. Hợp tác

xã (HTX) còn gọi HTX nghề cá hồ Trị An

cộng

. Tuy nhiên, do dễ tiếp cận hơn đối với vùng nước khai thác mở trên hồ

nên nhiều người có thể tham gia đánh bắt cá với cường lực khai thác ngày càng gia

tăng, cơ cấu khai thác bất hợp lý và sử dụng các ngư cụ bất hợp pháp không mang

tính bền vững, chặn các cửa sông suối, bãi đẻ trứng đánh bắt cá non làm nguồn lợi

thủy sản chịu nhiều áp lực và giảm sút, dẫn đến hiệu quả khai thác thấp ảnh hưởng

đến đời sống cộng đồng ngư dân sống quanh hồ. ác động

của nghề khai thác thủy sản đến nguồn lợi thủy sản và hiện trạng quản lý

các giải pháp quản lý

nhằm khắc phục các mặt hạn chế, nâng cao hiệu quả nghề khai thác

thủy sản tại hồ Trị An trong tình hình hiện nay là cấp thiết.

Phạm vi và đối tượng nghiên cứu, thời gian nghiên cứu từ tháng 7/2009 đến

tháng 10/2013, thu thập thông tin nghề cá có sự tham gia của cộng đồng ngư dân

3

bằng phiếu điều tra tại 1 thị trấn và 9 xã có nghề khai thác thủy sản tại hồ Trị An

gồm xã Phú Cường, xã Phú Ngọc, xã Thanh Sơn, xã La Ngà, xã Ngọc Định thuộc

huyện Định Quán; thị trấn Vĩnh An, xã Mã Đà, xã Phú Lý thuộc huyện Vĩnh Cửu;

xã Thanh Bình thuộc huyện Trảng Bom và xã Gia Tân 1 thuộc huyện Thống Nhất.

Đối tượng nghiên cứu là nghề khai thác thủy sản tại hồ Trị An, nghiên cứu về tác

động nghề khai thác đến nguồn lợi thủy sản, phân tích hiện trạng quản lý nghề khai

thác thủy sản có sự tham gia của cộng đồng ngư dân, đề xuất các giải pháp quản lý

nghề khai thác thủy sản, tổ chức thực hiện các giải pháp theo quy chế đồng quản lý,

thí điểm áp dụng giải pháp vào mô hình khai thác thủy sản xã Phú Ngọc, huyện

Định Quán, tỉnh Đồng Nai và đánh giá hiệu quả của mô hình.

Mục đích của nghiên cứu là đề xuất giải pháp quản lý khai thác thủy sản nhằm

bảo vệ và phát triển bền vững một số loài cá kinh tế chính tại hồ Trị An, làm gia

tăng sản lượng đánh bắt và nâng cao đời sống cộng đồng ngư dân sống quanh hồ.

Về phương pháp nghiên cứu, thu thập thông tin bằng phương pháp tham khảo

tài liệu kết hợp với phương pháp phiếu điều tra và xử lý thông tin bằng phương

pháp xử lý logic kết hợp với phương pháp xử lý số liệu, ứng dụng phần mềm

Microsoft Excel 2007.

Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu góp phần bổ sung vào phương pháp

luận nghiên cứu khoa học quản lý nghề khai thác thủy sản hồ chứa tại Việt Nam.

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu giúp cho HTX nghề cá hồ Trị An, Khu

Bảo tồn Thiên nhiên Văn hóa Đồng Nai, Chi cục Thủy sản Đồng Nai, Trạm Thủy

sản Trị An, các cơ quan chức năng nhà nước và chính quyền địa phương có thể áp

dụng và nhân rộng một số giải pháp quản lý nghề khai thác thủy sản nhằm bảo vệ

và phát triển bền vững nguồn lợi một số loài cá kinh tế có giá trị tại hồ Trị An.

4

Chƣơng 1

1.1. TỔNG QUAN VỀ HỒ TRỊ AN

1.1.1. tự nhiên

Hồ Trị An có tọa độ địa lý , 107°08′24″ Đông, là hồ nước nhân

tạo thuộc tỉnh Đồng Nai, hồ là nơi chứa nước cung cấp cho nhà máy thủy điện Trị

An. Hồ Trị An được khởi công vào năm 1984 và hoàn thành đầu năm 1987. Lòng

hồ có chiều rộng trung bình khoảng 15km, chiều dài trung bình khoảng 20km. “Hồ

có dung tích toàn phần 2765km³, dung tích hữu ích 2547km³ và diện tích mặt hồ

324km²” [5].

Hồ Trị An là hồ chứa nước lớn chắn ngang các phụ lưu của sông Đồng Nai.

“Sông Đồng Nai là con sông lớn đứng thứ nhì sau sông Cửu Long ở Nam bộ chảy

qua các tỉnh Lâm Đồng, Đăk Nông, Bình Phước, Đồng Nai, Bình Dương, Thành

phố Hồ Chí Minh, Long An, và Tiền Giang với chiều dài trên 437km và lưu vực

38600km²” [61], nếu tính từ đầu nguồn sông Đa Đưng thì dài 586km còn nếu tính

từ điểm hợp lưu với sông Đa Nhim phía dưới thác Pongua thì dài 487km. Sông

Đồng Nai đổ vào biển Đông tại khu vực huyện Cần Giờ. Các phụ lưu chính của nó

gồm sông Đa Nhim, sông Bé, sông La Ngà, sông Sài Gòn, sông Đạ Hoai và sông

Vàm Cỏ. Các phân lưu của nó có tên gọi là sông Lòng Tàu (sông Ngã Bảy), sông

Đồng Tranh, sông Thị Vải, sông Soài Rạp (sông Soi), … Nguồn sông chính xuất

phát từ cao nguyên Lâm Viên, tỉnh Lâm Đồng. Đoạn trên sông mang tên sông Đắc

Dung, sông uốn khúc chảy theo hướng Đông Bắc - Tây Nam vượt khỏi miền núi ra

đến bình nguyên ở Tà Lài, tỉnh Đồng Nai. Sông Đa Nhim, góp nước vào sông Đắc

Dung ở Đại Ninh.

khoảng hợp lưu với sông Bé

, tạo nên hồ nước nhân tạo lớn nhất miền

Nam, hồ Trị An cung cấp nước cho nhà máy thủy điện Trị An. Hồ Trị An cũng là

nơi sông La Ngà từ triền núi phía nam cao nguyên Di Linh nước về. ngoài ra còn

có một số suối nhỏ chảy vào hồ như suối Cái Nha, suối Trau, suối Sa Mách, suối

5

Bún, suối Chà Rung, suối 30, suối Vui, suối Thương, suối Ông Bồ, suối Lá, suối

Cóc, suối Tre, suối Rộp, suối Lội, ... hình thành nhiều eo ngách là nơi nguồn cá đổ

về hồ từ nguồn sông, suối, là bãi đẻ trứng và cá non sinh sống.

M

Sơn, xã Phú Ngọc,

. Ngoài việc bổ sung nguồn cá vào hồ, các

sông suối c n mang theo mùn bã hữu cơ từ các lưu vực của chúng cung cấp nguồn

thức ăn trực tiếp cho một số loài cá và tạo môi trường dinh dưỡng cho sinh vật thủy

sinh phát triển là nguồn thức ăn cho nhiều loài cá là đối tượng khai thác trong hồ.

[50, tr. 42]

Hồ Trị An nằm trên địa bàn các huyện Vĩnh Cửu, huyện Định Quán, huyện

Thống Nhất và huyện Trảng Bom của tỉnh Đồng Nai, phần lớn diện tích hồ Trị An

6

thuộc về huyện Định Quán và huyện Vĩnh Cửu. Huyện Định Quán có năm xã nghề

cá là xã Phú Cường, xã Phú Ngọc, xã Thanh Sơn, xã La Ngà, xã Ngọc Định và hai

bến cá là bến cá Phú Cường (bến Nôm), bến cá cầu La Ngà. Huyện Vĩnh Cửu có ba

xã (thị trấn) nghề cá là thị trấn Vĩnh Cửu, xã Mã Đà, xã Phú Lý và ba bến cá là bến

cá HTX Phước Lộc, bến cá Ấp 1, bến cá Suối Tượng. Phần nhỏ diện tích hồ ở phía

Nam thuộc xã Gia Tân 1, huyện Thống Nhất và xã Thanh Bình, huyện Trảng Bom.

1.1.2

, trước khi ngập nước tại vùng hồ Trị An đã gặp

122 loài tảo, 36 loài động vật nổi và 44 loài động vật đáy. Vào thời điểm sau hơn 10

năm ngập nước (năm 1998) phát hiện được 104 loài tảo, 80 loài động vật nổi và 20

loài động vật đáy” [43]. Như vậy sau khi có hồ thành phần loài tảo và động vật đáy

thấp hơn so với trước khi hồ ngập nước.

“Chuyến khảo sát vào tháng 6 năm 2003 đã kiểm kê được 108 loài cá thuộc lưu

vực Hồ Trị An, trong đó có 8 loài cá di nhập để nuôi trong hồ. Như vậy trong hồ chỉ

có khoảng 100 loài cá tự nhiên, chiếm 44% số loài cá ở Đông Nam Bộ” [71].

Theo kết quả điều tra 2008 2009 có 99 loài thủy sản được định

danh, thuộc 29 họ và 11 bộ” [33]. “

[41], [42], [66],

4 loài không còn thấy là cá hạt mít (Puntius brevis), cá chình hoa (Anguilla

marmorata), cá thiểu mại (Paralaubuca barroni), tôm càng xanh (Macrobrachius

rosenbergii).

- Nhận xét: Chưa có tài liệu hay báo cáo khoa học ước lượng về sinh khối, trữ

lượng toàn bộ các loài cá hoặc riêng từng loài cá tại hồ Trị An. Do đó, cần phải

nghiên cứu bổ sung mới về biến động cường lực khai thác, sản lượng khai thác theo

thời gian đối với từng nghề khai thác chính để ước lượng giá trị cường lực khai thác

hợp lý; đồng thời đánh giá tác động của từng nghề khai thác chính đối với từng loài

cá kinh tế chính về mặt nguồn lợi theo chỉ tiêu tỉ lệ sản lượng cá có trọng lượng

không cho phép khai thác để có cơ sở khoa học đề xuất các giải pháp quản lý nghề

7

khai thác thủy sản tại hồ Trị An nhằm bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, nâng

cao đời sống cộng đồng ngư dân.

1.1.3. Lao động và phƣơng tiện khai thác thủy sản

1.1.3.1. Lao động

Tổng số ngư thủy sản trên hồ là 982 hộ,

2,07%, xem bảng 1.1.

Tổng số lao động khai thác thủy sản là 3398 có

có có

có 2,41%, được nêu

trong 1.1.

B 1.1. hồ Trị An năm 2010 [67]

STT Huyện

Lao động

) (%) ) (%)

1 Định Quán 690 70,85 2380 70,04

2 Vĩnh Cửu 226 22,16 797 23,45

3 Thống Nhất 45 4,91 139 4,09

4 Trảng Bom 21 2,07 82 2,41

: 982 100,00 3398 100,00

1.1.3.2.

a. Phƣơng tiện khai thác thủy sản phân bố theo vùng

Phương tiện khai thác thủy sản bao gồm tàu thuyền và ngư cụ. Tàu thuyền ở đây

được hiểu là tàu thuyền khai thác thủy sản không tính các tàu thuyền làm các chức

8

năng khác như vận chuyển, buôn bán, khảo sát, thanh tra, nghiên cứu, … Tại hồ Trị

An đa số ngư dân nghèo nên không có hình thức kiêm nhiều nghề trên một tàu

thuyền, cứ mỗi tàu thuyền tương ứng với một ngư cụ nghề.

1.2. Phương tiện phân bố theo vùng năm 2010 [67]

,

X

20 32CV 3,5 18CV

)

(%) )

(%) )

(%)

331 33,71 98 9,98 233 23,73

252 25,66 108 11,00 144 14,66

Thanh Sơn 42 4,28 42 4,28 0 0,00

La 44 4,48 0 0,00 44 4,48

21 2,14 0 0,00 21 2,14

: 690 70,26 248 25,25 442 45,01

94 9,57 42 4,28 52 5,30

70 7,13 34 3,46 36 3,67

62 6,31 42 4,28 20 2,04

: 226 23,01 118 12,02 108 11,00

Gia Tân 1 45 4,58 0 0,00 45 4,58

Bom 21 2,14 14 1,43 7 0,71

: 982 100,00 380 38,70 602 61,30

9

2

20 32CV

3,5 18CV

, rê đơn (2a = 40 60mm), rê đơn (2a = 70

311

252 44

42

21 2,14%.

118

20 te

3,5

, đăng, rê đơn (2a=70

, câu giăng. 94

70 62

6,31%,

20

te .

3,5

, rê đơn (2a

= 40 1.2.

b. Phƣơng tiện khai thác thủy sản phân bố theo nghề

tàu thuyền

1.3.

20 32CV như te

380 tàu thuyền tàu thuyền

248 tàu thuyền

118 tàu thuyền

10

7 4 9CV làm nghề đơn (2a =

40 14 20 24CV 10 te

45 3,5

rê, 33 rê đơn (2a = 40 .

1 tàu thuyền phân bố theo nghề năm 2010 [67]

: Tàu)

Số TT

(CV) Bom

1 Te 20 32 178 100 10 288

2 Te 9 18 18 18

3 K khung 20 30 70 18 4 92

4 3,5 9 28 28

5 7 18 30 30

6 3,5 9 22 24 46

7 Đăng 5,5 9.5 2 2 4

8 L 3,5 10 30 30

9 L 3,5 11 40 22 62

10 3,5 18 9 3 12

11 quăng 3,5 18 4 4

12

Rê đơn

(2a=40 60mm)

4 9 204 7 33 244

13

Rê đơn

(2a=70 140mm)

3,5 18 4 8 12

14 Rê ba 4,5 9 30 6 36

15 4 9 11 3 14

16 3,5 9 10 28 38

17 Câu giăng 3,5 9 24 24

: 690 226 21 45 982

11

, , đăng, rê đơn (2a =

40 60mm), rê đơn (2a = 70

48,07%.

1.2. MỘT SỐ NGHỀ KHAI THÁC THỦY SẢN TẠI HỒ TRỊ AN

1.2.1. Nghề te 18 đèn

- Tàu thuyền: Tàu máy đóng tại địa phương có chiều dài 8,50 11,50m; chiều

rộng 1,20 2,13m; chiều cao 0,55 0,90m; tấn đăng ký 1,86

20 32CV.

- , cá chép,

cá mè, cá lăng, cá bống tượng, cá lóc đồng, cá rô phi, cá linh rìa, cá chốt, cá sặc, cá

thát lát, ...

- Số lao động: Từ 4 đến 5 người gồm 1 lái tàu, 1 điều khiển bè đèn, số còn lại

thao tác lưới và thu cá.

- Ngư cụ: Lưới có dạng túi, miệng lưới có hình tam giác cân, giềng miệng lưới

làm bằng sợi ny

; giềng miệng lưới cạnh đáy

đối diện phía trước mũi tàu được

2a = 20mm.

- Sản lượng khai thác trung bình (năm 2010): 5,001 tấn/năm/tàu thuyền.

- (từ tháng 5 đến

tháng 11), .

- Đặc điểm nghề: Nghề te 18 đèn là loại nghề có tính chọn lọc thấp đánh bắt đủ

loại cá kể cả cá non, do đó cần hạn chế nghề này và qui định vùng, mùa khai thác

thích hợp. Mặt khác, “Để tăng hiệu quả khai thác hiện nay, ngư dân còn gắn bộ

12

xung điện vào lưới. Vì thế đối với loại ngư cụ này, cần tăng cường kiểm tra, kiểm

soát, ngăn chặn, xử lý” [72, tr. 27].

Hình 1.2. Tàu thuyền và ngư cụ nghề te 18 đèn [72, tr. 23]

1.2.2. Nghề rê đơn (2a = 40÷60mm)

- Tàu thuyền: Tàu chiều dài 5,00 9,50m; chiều rộng 1,00 2,00m; chiều

cao 0,40 1,00m; tấn đăng ký 0,42 2,14; 4 9CV.

- Số lao động: Từ 3 đến 4 người gồm 1 lái tàu, số còn lại thao tác thả lưới, thu

lưới và thu cá.

13

Hình 1.3. Tàu thuyền và ngư cụ nghề rê đơn (2a=40 60mm) [72, tr. 18], [53, tr. 23]

-

2a = 40 60mm.

- : C

, cá lóc đồng, cá bống tượng, cá rô phi, cá rô biển, cá thát lát, …

- Sản lượng khai thác trung bình (năm 2010): 2,930 tấn/năm/tàu thuyền.

- .

- Đặc điểm nghề: Nghề rê đơn (2a = 40÷60mm) là nghề khai thác có tính chọn

lọc, tuy nhiên cần có nghiên cứu qui định về số lượng ngư cụ, vùng, mùa khai thác

14

thích hợp. Cần có biện pháp ngăn chặn nghề rê đơn có kích thước mắt lưới nhỏ hơn

qui định.

1.2.3. Nghề kéo khung

- chiều dài 6,80 14,80m; chiều rộng 1,40 2,70m;

chiều cao 0,60 0,95m; tấn đăng ký 1,77 20 30CV.

- Số lao động: Từ 3 đến 5 người gồm 1 lái tàu, 1 vận hành máy tời, số còn lại

thao tác lưới và thu cá.

Hình 1.4. Tàu thuyền và ngư cụ nghề kéo khung [72, tr. 21], [53, tr. 23]

15

- Ngư cụ: Lưới kéo khung gồm ba phần chính áo lưới, khung, hệ thống dây. Áo

lưới gồm nhiều tấm lưới có kích thước khác nhau ghép lại thành túi lưới nhỏ dần từ

miệng lưới tới đụt, kích thước mắt lưới của các tấm lưới này cũng khác nhau biến

động nhỏ dần từ 2a = 35mm ở miệng lưới đến 2a = 20mm ở đụt. Khung sắt chu vi

15m có tác dụng mở miệng lưới theo chiều ngang, hai bên đầu khung có quai sắt

gắn dép trượt cao su để giảm ma sát với nền đáy khi kéo. Hệ thống dây gồm có dây

cáp kéo và giềng chì, dây cáp kéo được nối giữa tàu và khung qua dây tam giác,

giềng chì được làm bằng xích sắt.

-

, ...

- Sản lượng khai thác trung bình (năm 2010): 3,880 tấn/năm/tàu thuyền.

- .

- Đặc điểm nghề: Nghề kéo khung có tính chọn lọc thấp, đánh bắt đủ loại cá kể

cả cá có kích thước nhỏ không được phép khai thác và phá hoại sinh cảnh vùng đáy

hồ, nên cần hạn chế phát triển nghề này và qui định vùng, mùa khai thác phù hợp.

Mặt khác, “Đối với nhóm ngư cụ này, để tăng hiệu quả khai thác một số đối tượng

đã gắn thêm bộ xung điện, vì thế phải tăng cường kiểm tra, kiểm soát và xử lý

nghiêm” [72, tr. 41].

1.2.4. Nghề vó đèn

- máy chiều dài 5,00 8,00m; chiều rộng 1,20 1,60m; chiều

cao 0,40 0,70m; tấn đăng ký 0,42 1,33 5 8CV.

- Số lao động: Từ 2 đến 3 người phân công thay phiên nhau cất vó, thu cá và

vận chuyển cá.

- Ngư cụ: Có ba phần chính là lưới, càng vó, hệ thống cất vó. Lưới có dạng hình

nón lật ngược, kích thước mắt lưới 2a = 20mm, lưới được căng ra bằng bốn càng vó

làm cho miệng vó có dạng hình vuông. Hệ thống cất vó là một hệ thống đòn bẩy

được đặt trên bè nổi, ở giữa bốn càng vó được đặt thêm đèn măng sông để dẫn dụ

cá. Điều chỉnh dây kéo sao cho lưới chìm xuống, thời gian cất vó lâu hay nhanh tùy

theo lượng cá thu nhiều hay ít, khi cất vó thu dây kéo ngắn lại cần vó được nhấc lên.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!