Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Giải pháp khai thông nguồn vốn tín dụng đối với việc phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp bách của đề tài:
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, việc cạnh tranh trong nền kinh tế
nói chung, lĩnh vực ngân hàng nói riêng ngày càng mạnh mẽ. Nếu không bắt
nhịp với xu thế đó các ngân hàng thương mại Việt Nam sẽ không tồn tại trên
thị trường hiện nay. Từ khi Việt Nam gia nhập WTO, các ngân hàng nước
ngoài với tiềm lực vốn lớn, trang thiết bị kỹ thuật với công nghệ hiện đại,
trình độ quản lý chuyên sâu cũng như phong cách làm việc nhanh chóng và
hiệu quả đã và đang thu hút được không chỉ đối tượng khách hàng là các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các tổng công ty Nhà nước mà còn
cả các DNVVN. Do vậy các ngân hàng thương mại Việt Nam đang đứng
trước thử thách lớn để đứng vững trên thị trường và giữ thị phần tiềm năng
trong nước.
DNVVN chiếm số đông trong tổng doanh nghiệp ở Việt Nam. Hiện
nay, số lượng DNVVN là 240000, chiếm 96% doanh nghiệp của cả nước. Với
sự gia tăng liên tục về số lượng và hoạt động ngày càng hiệu quả, Các
DNVVN được đánh giá là một trong những động lực chính thức đẩy nền kinh
tế phát triển, khuyến khích quá trình tư nhân hóa và phát triển kỹ năng kinh
doanh. Mặc dù với quy mô không lớn nhưng cơ cấu gọn nhẹ, linh hoạt và
thích nghi nhanh chóng với sự thay đổi của môi trường. DNVVN đã giải
quyết công ăn việc làm cho người lao động, đa dạng hóa các hoạt động kinh
tế và đóng góp lớn vào GDP và tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước.
Chính vì vậy, các DNVVN không chỉ trở thành mối quan tâm hàng đầu của
các nhà lập chính sách mà còn là mối quan tâm chủ đạo đối với các ngân hàng
thương mại Việt Nam khi thiết lập đối tượng khách hàng mục tiêu. Đây là đối
tượng khách hàng tiềm năng của ngân hàng mà nếu có sự quan tâm đầu tư
đúng đắn sẽ tạo điều kiện cho DNVVN dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn tín
dụng của ngân hàng.
1
Chuyên đề thực tập
Vấn đề bất cập hiện nay, các DNVVN đang gặp phải rất nhiều khó
khăn về vốn. Số DNVVN được vay vốn từ ngân hàng rất hạn chế (đặc biệt là
doanh nghiệp dân doanh) bởi một phần do bản thân doanh nghiệp và một
phần từ phía ngân hàng. Trong 100 hồ sơ vay vốn tại ngân hàng ngẫu nhiên
của các DNVVN thì chỉ có khoảng từ 35 – 40 hồ sơ có thể được chấp nhận
cấp vốn. Như vậy, khả năng tiếp cận vốn ngân hàng thương mại của các
DNVVN vẫn còn nhiều hạn chế.Nhu cầu về vốn của DNVVN rất lớn và
không ngừng tăng lên mà các ngân hàng thì yêu cầu tài sản thế chấp cao,
khiến DNVVN không đáp ứng được. Điều này không hề lợi cho cả ngân hàng
lẫn doanh nghiệp. Doanh nghiệp không có vốn để sản xuất kinh doanh và
ngân hàng không mở rộng được thị phần, lợi nhuận cũng không cao, từ đó
kéo theo nền kinh tế kém phát triển. Trước tình hình đó, buộc các ngân
hàng thương mại Việt Nam phải xây dựng chiến lược kinh doanh để thu hút
khách hàng, xác định cho mình đối tượng khách hàng mục tiêu phù hợp để có
những giải pháp nhằm không ngừng phát triển mối quan hệ với khách hàng,
tạo uy tín trong lòng khách hàng.
Xuất phát từ thực trạng trên, sau một thời gian thực tập tại phòng giao
dịch số 5 - Nguyễn Du - MB, và được tìm hiểu những chủ trương chính sách
của MB. Bởi vậy, em đã chọn đề tài “Giải pháp khai thông nguồn vốn tín
dụng đối với việc phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Hà Nội”
làm đề tài cho chuyên đề thực tập của mình.
2. Mục đích nghiên cứu:
Chuyên đề nghiên cứu thực trạng từ phía các doanh nghiệp vừa và nhỏ
cũng như từ phía ngân hàng hiện nay để từ đó thấy được những hạn chế và
nguyên nhân trong tín dụng đối với DNVVN.
Nghiên cứu những chỉ tiêu chung về khai thông nguồn vốn tín dụng đối
với DNVVN, từ đó đánh giá thực trạng hoạt động khai thông nguồn vốn tín
dụng đối với DNVVN tại ngân hàng.
2
Chuyên đề thực tập
Cuối cùng, chuyên đề sẽ đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp
phần khai thông nguồn vốn tín dụng cho các DNVVN tại MB.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng khai thông nguồn vốn tín dụng đối
với DNVVN tại MB.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại MB trên
địa bàn Hà Nội.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu, chuyên đề sử dụng các phương pháp
nghiên cứu khoa học để phân tích lý luận và thực tiễn như: Phương pháp tư
duy biện chứng, suy luận logic và kết hợp phương pháp duy vật lịch sử sử
dụng số liệu thực tế để luận giải thông qua các phương pháp : So sánh, thống
kê, tổng hợp, phân tích…
5. Kết cấu của chuyên đề:
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động tín dụng đối với DNVVN
tại MHTM.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng đối với DNVVN trên địa bàn Hà
Nội tại MB từ năm 2006 đến năm 2008.
Chương 3: Giải pháp khai thông nguồn vốn tín dụng đối với DNVVN trên địa
bàn Hà Nội tại MB.
Vì thời gian thực tập không nhiều và kiến thức thực tế còn hạn hẹp nên
chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Bởi vậy, em rất mong sự đóng
góp của thầy và các anh chị cán bộ phòng giao dịch số 5 - Nguyễn Du – MB
cùng những ai quan tâm đến đề tài này để giúp cho chuyên đề được hoàn
thiện hơn.
3
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ TẠI NHTM
1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NHTM:
1.1. Khái niệm:
NHTM là một tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế, là doanh nghiệp
đặc biệt kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng. Một tổ chức cung ứng
vốn chủ yếu và hữu hiệu. Các ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức
năng, các dịch vụ hoặc vai trò mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Có rất
nhiều khái niệm về NHTM, nhưng khái niệm có thể nói là chung nhất là:
NHTM là tổ chức tài chính cung cấp một doanh mục các dịch vụ tài chính đa
dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện
nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào khác
trong nền kinh tế.
1.2. Các hoạt động chủ yếu của NHTM:
a. Huy động vốn:
Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ
vốn kinh doanh của NHTM. Đây là hoạt động đóng một vai trò quan trọng
ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động, đến khả năng mở rộng kinh doanh của
ngân hàng. Vốn huy động của NHTM dưới hình thức bằng tiền tệ (nội tệ và
ngoại tệ) và bằng vàng được hình thành từ hai bộ phận là vốn huy động từ
tiền gửi và vốn huy động thông qua phát hành các giấy tờ có giá.
- Vốn huy động từ tiền gửi:
Để huy động vốn, các NHTM đã cung cấp rất nhiều loại tiền gửi khác
nhau cho khách hàng lựa chọn. Các NHTM nhận tiền gửi từ các tổ chức kinh
tế, tiền gửi của dân cư và tiền gửi khác.
4
Chuyên đề thực tập
+ Tiền gửi của tổ chức kinh tế gồm tiền gửi không kỳ hạn và tiền
gửi có kỳ hạn.
+ Tiền gửi của dân cư gồm tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh
toán.
+ Tiền gửi khác như: Tiền gửi của tổ chức tín dụng khác, tiền gửi
của Kho bạc Nhà nước, tiền gửi của tổ chức đoàn thể xã
hội…
Một trong những nguồn quan trọng là các khoản tiền gửi thanh toán và
tiết kiệm của khách hàng. Đây là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng sử dụng
cho vay, đầu tư và thực hiện các dịch vụ ngân hàng khác.
- Vốn huy động thông qua phát hành các giấy tờ có giá:
Đây là nguồn vốn mà NHTM có được thông qua phát hành giấy tờ có
giá như kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi… Các
kỳ phiếu và trái phiếu này có khả năng chuyển đổi dễ dàng ra tiền mặt khi
cần, bằng cách bán chuyển nhượng trên thị trường vốn hoặc chiết khấu tại
ngân hàng. Với cách huy động này ngân hàng có thể tập trung được một khối
lượng vốn lớn trong thời gian ngắn và chủ động sử dụng. Hình thức này được
sử dụng khi ngân hàng đã tiếp nhận được những dự án vay vốn lớn với thời
hạn giải ngân nhanh của khách hàng. Tuy nhiên, khi cần nóng thì ngân hàng
có thể vay thêm NHTM, vay các tổ chức tín dụng khác, vay trên thị trường
vốn…
b. Hoạt động sử dụng vốn:
Việc sử dụng vốn chính là quá trình tạo nên các loại tài sản khác nhau
của ngân hàng, trong đó cho vay và đầu tư là hai loại tài sản lớn và quan
trọng.
- Cho vay: là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc có hoàn trả, có lãi
suất và thời hạn nhất định. Quan hệ này phải được thỏa thuận dựa theo
nguyên tắc giữa người đi vay và người cho vay.
5
Chuyên đề thực tập
Đây là hoạt động vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế và chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong các loại tài sản của NHTM. Mục đích của cho vay nhằm
đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng, thông qua đó để tìm kiếm lợi
nhuận.
+ Cho vay gồm: cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng và tài trợ dự
án.
+ Cho vay thương mại: Đây là hình thức ngân hàng cho vay đối với
những người bán, sau đó chuyển tiếp từ chiết khấu thương phiếu sang cho vay
trực tiếp đối với khác hàng, giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở
rộng hoạt động sản xuất.
+ Cho vay tiêu dùng: là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi
tiêu của người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là một nguồn
chính quan trọng giúp khách hàng trang trải nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình
và xe cộ… Bên cạnh đó những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế có thể được
tài trợ bởi cho vay tiêu dùng. Lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so
với lãi suất cho vay thương mại.
+ Cho vay dự án: Các ngân hàng tài trợ cho xây dựng những nhà máy
mới đặc biệt là trong các ngành công nghệ cao.
Nhưng hoạt động cho vay luôn tiềm ẩn rủi ro. Để đảm bảo an toàn
trong hiệu quả và cho vay, tránh rủi ro đổ vỡ đối với từng ngân hàng và hệ
thống các tổ chức tín dụng thì các NHTM đã đưa ra các biện pháp đảm bảo
trong cho vay, phòng ngừa rủi ro là cho vay có bảo đảm bằng tài sản và cho
vay không bảo đảm bằng tài sản. Đây là điều kiện rang buộc đối với mỗi
khách hàng khi đến vay vốn ngân hàng.
- Đầu tư: Ngân hàng thường đầu tư bằng cách nắm giữ chứng khoán và
tham gia góp vốn với các tổ chức khác như: hùn vốn vào các ngân hàng liên
doanh, các công ty... Nhưng chứng khoán mà ngân hàng nắm là chứng khoán
Chính phủ, chứng khoán của các ngân hàng khác, các công ty tài chính và
6
Chuyên đề thực tập
chứng khoán của các công ty khác. Ngân hàng giữ chứng khoán vì chúng đem
lại thu nhập cao và có thể bán đi để gia tăng ngân quỹ khi cần thiết. Chứng
khoán thường chia thành chứng khoán thanh khoản và kém thanh khoản.
Chứng khoán có tính thanh khoản cao là chứng khoán an toàn, dễ bán, ít giảm
giá nhưng có sinh lời thấp; còn chứng khoán kém thanh khoản thì có mức độ
rủi ro cao nhưng đem lại tỷ lệ sinh lời cao. Ngân hàng nên nắm giữ hợp lý
loại chứng khoán và đầu tư sao cho hiệu quả để vừa sinh lời vừa đảm bảo tính
thanh khoản khi có lượng tiền mặt rút ra.
c. Các hoạt động khác:
- Mua bán ngoại tệ:
Đây là một trong những dịch vụ đầu tiên mà ngân hàng thực hiện, tức
là mua một loại tiền này lấy một loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ. Trong
thị trường tài chính hiện nay mua bán ngoại tệ thường là do các ngân hàng lớn
nhất thực hiện. Bởi vì những giao dịch này có mức độ rủi ro cao, yêu cầu phải
có trình độ chuyên môm cao.
- Bảo quản vật có giá:
Bên cạnh hoạt động nhận tiền gửi và cho vay, các ngân hàng thực hiện
việc lưu giữ vàng và các vật có giá trị khác cho khách hàng. Ngân hàng giữ
vàng và giao cho khách hàng tờ biên nhận (giấy chứng nhận do ngân hàng
phát hành). Giấy chứng nhận đã được sử dụng như tiền gửi để thanh toán các
khoản nợ trong phạm vi ảnh hưởng của ngân hàng phát hành. Lợi ích của việc
sử dụng phương tiện thanh toán bắng giấy thay cho bằng kim loại đã khuyến
khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng để đổi lấy giấy chứng nhận của
ngân hàng. Đây là hình thức đầu tiên của giấy bạc ngân hàng.
- Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán:
Thanh toán qua ngân hàng đã mở đầu cho thanh toán không dùng tiền
mặt. Các tiện ích của thanh toán không dùng tiền mặt đã góp phần rut ngắn
thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho các doanh nhân vì tính an toàn
7