Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Thực Thi Chính Sách Đào Tạo Nghề Cho Lao Động Thuộc Diện Tái Định Cư Khu Kinh Tế Nghi Sơn Tỉnh Thanh Hóa
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tác giả. Các
số liệu thu thập và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên cứu đều được ghi rõ nguồn gốc.
Ngày tháng năm 2014
Tác giả
Lê Văn Ngân
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình tham gia khóa học thạc sỹ kinh tế nông nghiệp tại
trường Đại học Lâm nghiệp tôi đã được các thầy cô giáo trong khoa sau đại
học và thầy giáo hướng dẫn PGS. TS. Nguyễn Văn Tuấn thống nhất cho tôi
lựa chọn đề tài nghiên cứu là: “Giải pháp hoàn thiện công tác thực thi
chính sách đào tạo nghề cho lao động thuộc diện tái định cư Khu kinh
tế Nghi Sơn tỉnh Thanh Hóa”.
Suốt quá trình học tập nghiên cứu thực hiện đề tài tôi đã nhận
được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong khoa kinh tế, trường Đại học
Lâm nghiệp, của các ban ngành chức năng thuộc huyện ủy, UBND
huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa, ban quản lý khu kinh tế Nghi Sơn tỉnh
Thanh Hóa, UBND các xã nằm trong khu kinh tế Nghi Sơn, Sở lao động
thương binh và xã hội tỉnh Thanh Hóa và một số cơ quan đơn vị có liên
quan, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, đặc biệt là sự nhiệt tình giúp đỡ
của thầy giáo PGS. TS. Nguyễn Văn Tuấn người đã trực tiếp hướng dẫn
và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của tất cả các thầy cô giáo,
các cơ quan, đơn vị, gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập nghiên cứu và cung cấp cho tôi các thông tin, tài
liệu, số liệu phục vụ cho quá trình học tập và nghiên cứu để tôi hoàn
thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn!
Ngày tháng năm 2014
Tác giả
Lê Văn Ngân
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan......................................................................................................i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ii
Mục lục.............................................................................................................iii
Danh mục các từ viết tắt...................................................................................vi
Danh mục các bảng .........................................................................................vii
ĐĂT Ṿ ẤN ĐỀ
................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN VÀ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ............................................................................. 5
1.1. Cơ sở lý
luân ṿ ề đào tao ngh ̣ ề cho lao đông ̣ nông thôn ............................. 5
1.1.1. Môt ṣ ố khá
i niêṃ ..................................................................................... 5
1.1.2. Chính sách đào tạo nghề ....................................................................... 13
1.1.3. Sự cần thiết của đào tạo nghề cho lao động thuộc diện tái định cư...... 17
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao
động thuộc diện tái định cư............................................................................. 19
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn về đào tạo nghề cho lao động tái định cư ........... 24
1.2.1. Trên thế giới.......................................................................................... 24
1.2.2. Tại Việt Nam......................................................................................... 25
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 29
2.1. Đặc điểm cơ bản của Khu kinh tế Nghi Sơn, Tĩnh Gia, Thanh Hóa ....... 29
2.1.1. Giới thiệu chung về Khu kinh tế Nghi Sơn........................................... 29
2.1.2. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 30
2.1.3. Đặc điểm kinh tế xã hội của Khu Kinh tế Nghi Sơn ............................ 32
2.1.4. Định hướng phát triển ........................................................................... 35
iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 36
2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu................................................... 36
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 38
3.1. Thực trạng thu hồi đất và di dân tại Khu kinh tế Nghi Sơn..................... 38
3.1.1. Chủ trương chính sách của huyện Tĩnh Gia về đền bù, hỗ trợ cho người
lao động bị thu hồi đất..................................................................................... 38
3.1.2. Tình hình thu hồi đất và di dân tại Khu kinh tế Nghi Sơn.................... 42
3.1.3. Tình hình hỗ trợ và triển khai công tác tái định cư cho người dân thuộc
Khu kinh tế Nghi Sơn...................................................................................... 45
3.2. Thực trạng chính sách đào tạo nghề cho lao động tái định cư tại Khu kinh
tế Nghi Sơn...................................................................................................... 52
3.2.1. Nội dung chính sách đào tạo nghề cho lao động tái định cư tại Khu kinh
tế Nghi Sơn...................................................................................................... 52
3.2.2. Tổ chức thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động tái định cư tại
Khu kinh tế Nghi Sơn, Tĩnh Gia, Thanh Hóa ................................................. 54
3.2.3. Kết quả triển khai thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động tái
định cư tại Khu kinh tế Nghi Sơn, Tĩnh Gia, Thanh Hóa ............................... 56
3.2.4. Tình hình việc làm, thu nhập của các lao động được khảo sát ............. 62
3.2.5. Phân tích kết quả khảo sát đánh giá về thực thi chính sách đào tạo nghề
của người lao động tái định cư được khảo sát ................................................ 64
3.3. Thành công và tồn tại trong thực hiện chính sách đào tạo nghề chi lao
động tái định cư tại Khu kinh tế Nghi Sơn ..................................................... 65
3.3.1. Những thành công ................................................................................. 65
3.3.2. Những tồn tại, hạn chế .......................................................................... 66
3.3.3. Nguyên nhân của những tổn tại, hạn chế .............................................. 68
3.4. Các giải pháp hoàn thiện quá trình thực thi chính sách đào tạo nghề cho
lao động tái định cư trên địa bàn Khu kinh tế Nghi Sơn ................................ 69
v
3.4.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển, phương hướng và nhiệm vụ đào tạo
nghề cho lao động tái định cư ......................................................................... 69
3.4.2. Một số giải pháp đề xuất....................................................................... 72
KẾT LUẬN................................................................................................... 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
HĐND Hội đồng nhân dân
KTT Khu kinh tế
PTCS Phổ thông sơ sở
PTTH Phổ thông trung học
TCCN Trung cấp chuyên nghiệp
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TP Thành phố
UBND Ủy ban nhân dân
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Tên bảng Trang
2.1 Diện tích đất tại KKT Nghi Sơn 32
3.1 Bảng giá đất đền bù khi thu hồi tại KKT Nghi Sơn 41
3.2
Tổng số tiền đã đền bù cho các hộ dân thuộc diện thu hồi đất
tại KKT Nghi Sơn
42
3.3 Diên t ̣ ích đất bi thu h ̣ ồi tai KKT Nghi sơn (t ̣ ớ
i 31/12/2013) 43
3.4 Diện tích đất Nông nghiệp bị thu hồi trên địa bàn các xã 44
3.5 Tình hình di dân tại KKT Nghi Sơn giai đoạn 2006-2013 45
3.6
Kết quả đào tạo nghề cho lao động tái định cư theo các loại
hình đào tạo (2010-2012)
58
3.7
Kinh phí đào tạo nghề cho lao động tái định cư KKT Nghi
Sơn
60
3.8
Tình trạng việc làm và thu nhập của lao động tái định cư sau
đào tạo nghề được khảo sát 63
3.9
Kết quả khảo sát đánh giá của người lao động sau học nghề
về công tác thực hiện chính sách dạy nghề 64
1
ĐĂT Ṿ ẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong sự phát triển của xã hội yếu tố cơ bản quyết định sự phát triển đó
là con người. Ở bất kỳ một lĩnh vực nào, một ngành hoạt động nào nhân tố
con người cũng là một động lực quan trọng. Ở đâu, ở cơ quan nào cũng cần
có những con người có khả năng học hỏi, có trình độ đáp ứng được nhu cầu
công việc. Vì thế mà hơn lúc nào hết muốn đổi mới đất nước thì chúng ta phải
nhận thức đầy đủ và sâu sắc nhất về ý nghĩa của chính sách đào tạo nghề cho
lao động.
Trong công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, Đảng và Nhà
nước ta rất quan tâm đến vấn đề chính sách đào tạo nghề cho lao động.
Thực hiện xu thế phát triển chung của cả nước, tỉnh Thanh Hoá đã và đang
diễn ra quá trình đô thị hoá mạnh mẽ. Trên khắp vùng miền của tỉnh nhiều
khu đô thị, khu công nghiệp mới với quy mô khác nhau được hình thành và
đi vào hoạt động
Tĩnh Gia là một huyện miền biển thuộc tỉnh Thanh Hóa, có vị trí địa lý
thuận lợi, có điều kiện tự nhiên phong phú đa dạng chứa đựng những tiềm năng
kinh tế lớn, vì vậy mà Đảng và Nhà nước ta đã chọn Tĩnh gia là huyện để phát
triển khu kinh tế Nghi Sơn với 94 dự án ước đạt trên 300 nghìn tỷ đồng.
Để thực hiện chủ trương phát triển, xây dựng cơ sở hạ tầng cho quá trình
công nghiệp hóa ở địa phương, huyện Tĩnh Gia đã tiến hành thu hồi phần lớn
đất nông nghiệp của địa phương. Mất đất, với khoản tiền bồi thường lớn trong
tay, người nông dân chưa biết làm thế nào để ổn định cuộc sống sau này do
cuộc sống trước đây cuộc sống của họ chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Do vậy
vấn đề giải quyết việc làm, ổn định đời sống cho người bị thu hồi đất trở
thành vấn đế cấp thiết đòi hỏi sự nỗ lực từ phía cơ quan nhà nước, bản thân
2
người lao động và sự phối hợp từ phía các đơn vị sử dụng lao động tại khu
kinh tế Nghi Sơn.
Với số lượng lao động bị thu hồi đất trên địa bàn huyện 6.215 người, tuy
nhiên qua điều tra thì số lao động đã qua đào tạo chiếm tỷ lệ rất thấp (24,5%),
điều này cho thấy chất lượng lao động của huyện chưa đáp ứng được nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện và trong việc cung ứng thị
trường lao động. Không có nghề trong tay là nguyên nhân chính dẫn đến tình
trạng không tìm được việc làm mới sau khi bị thu hồi đất hoặc có tìm được thì
chỉ là những công việc thu nhập thấp (chỉ thực hiện được công việc giản đơn),
cuộc sống của bản thân người lao động và gia đình gặp rất nhiều khó khăn,
đồng thời tạo gánh nặng cho địa phương.
Xuất phát từ thực tế trên, huyện Tĩnh Gia xác định công tác đào tạo nghề
cho lao động mất đất có vai trò quan trọng. Trong thời gian qua, công tác đào
tạo nghề trên địa bàn huyện đã được quan tâm thực hiện, Tuy nhiên, hiệu quả
của công tác đào tạo nghề còn chưa cao, việc thực thi chính sách đào tạo nghề
còn gặp nhiều khó khăn dẫn đến tình trạng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề so
với nhu cầu của thị trường lao động còn thấp, chất lượng và hiệu quả đào tạo
chưa cao, đào tạo nghề chưa gắn với giải quyết việc làm, cơ cấu ngành nghề
đào tạo chưa phù hợp với thực tiễn, chưa phù hợp với nhu cầu sử dụng lao
động của các doanh nghiệp, việc huy động nguồn lực xã hội cho công tác đào
tạo nghề chưa nhiều….
Trước tình hình đó, để đạt được mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
huyện theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo Nghị quyết của Đảng
bộ huyện và HĐND huyện đã đề ra, đáp ứng nhu cầu về lao động cho khu
Kinh tế Nghi Sơn thì việc nâng cao chất lượng đội ngũ lao động của huyện là
việc làm cấp bách.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, bản thân tôi đã chọn đề tài: Giải pháp
hoàn thiện công tác thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động thuộc diện
tái định cư Khu kinh tế Nghi Sơn tỉnh Thanh Hóa” làm luận văn tốt nghiệp.
3
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá quá trình và kết quả thực hiện chính sách đào tạo
nghề cho lao động thuộc diện tái định cư của Khu kinh tế Nghi Sơn, Luận văn
sẽ đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thực thi chính sách đào tạo
nghề cho người lao động thuộc diện tái định cư của Khu kinh tế Nghi Sơn
tỉnh Thanh Hóa.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn về thưc thi ch ̣ ính sách đào
tạo nghề cho lao động nông thôn;
- Đánh giá được thực trạng quá trình thực thi chính sách đào tạo nghề
cho lao động tái định cư tại Khu kinh tế Nghi Sơn tỉnh Thanh Hóa;
- Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện công tác thực thi chính sách đào
tạo nghề cho lao động thái định cư của Khu kinh tế Nghi Sơn tỉnh Thanh Hóa.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quá trình thực hiện chính sách đào
tạo nghề cho lao động thuộc diện tái định cư của Khu kinh tế Nghi Sơn tỉnh
Thanh Hóa
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về nội dung: Nội dung của Luận văn tập trung vào khía cạnh
kết quả thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động tái định cư của khu
kinh tế Nghi Sơn.
+ Phạm vi về không gian: tại Khu kinh tế Nghi Sơn, huyện Tĩnh Gia,
tỉnh Thanh Hóa;
+ Phạm vi về thời gian:
Luận văn thu thâp s ̣ ố liêu th ̣ ứ cấp về thưc hi ̣ ên ch ̣ ính sách đào tao ngh ̣ ề
cho lao đông t ̣ á
i đinh cư t ̣ ai ṿ ùng nghiên cứu trong giai đoạn từ 2010 đến hết
năm 2013.
4
Số liệu khảo sát thực tiễn được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng
7/2013 đến tháng 11/2013;
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo nghề cho lao động thuộc diện tái
định cư;
- Thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động thuộc diện tái định cư
của Khu kinh tế Nghi Sơn tỉnh Thanh Hóa;
- Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho người lao động thuộc
diện tái định cư của Khu kinh tế Nghi Sơn tỉnh Thanh Hóa;
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THƯC TI ̣ ỄN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN VÀ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO
NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Cơ sở lý
luân v ̣ ềđào tao ngh ̣ ềcho lao đông nông thôn ̣
1.1.1. Môt ṣ ố khái niêṃ
1.1.1.1. Khái niệm đào tạo nghề
Nghề
Nghề là một dạng xác định của hoạt động trong hệ thống phân công lao
động của xã hội, là toàn bộ kiến thức (hiểu biết) và kỹ năng mà một người lao
động cần có để thực hiện các hoạt động xã hội nhất định trong một lĩnh vực
lao động nhất định trong một lĩnh vực lao động nhất định [17, tr.5].
Quan niệm ở mỗi quốc gia đều có sự khác nhau nhất định về khái niệm
nghề. Cho đến nay thuật ngữ “nghề” được hiểu và định nghĩa theo nhiều cách
khác nhau.
Khái niệm nghề ở Nga được định nghĩa : “Là một loại hoạt động lao
động đòi hỏi có sự đào tạo nhất định và thường là nguồn gốc của sự sinh tån.”
[17, tr.5]
Khái niệm nghề ở Pháp: “Là một loại lao động có thói quen về kỹ năng,
kỹ xảo của một người để từ đó tìm được phương tiện sống.”[17, tr.5]
Khái niệm nghề ở Anh được định nghĩa: “Là công việc chuyên môn đòi
hỏi một sự đào tạo trong khoa học nghệ thuật.”[17, tr.5]
Khái niệm nghề ở Đức: “Là hoạt động cần thiết cho xã hội ở một lĩnh
vực lao động nhất định đòi hỏi phải được đào tạo ở trình độ nào đó” [17, tr.5].
Như vậy, nghề là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử rất phổ biến gắn
chặt với sự phân công lao động, với tiến bộ khoa học kỹ thuật và văn minh
6
nhân loại. Bởi vậy, nghề được nhiều ngành khoa học khác nhau nghiên cứu
trên nhiều khía cạnh khác nhau.
Ở Việt Nam, nhiều định nghĩa nghề được đưa ra, hiện vẫn chưa thống
nhất được định nghĩa chung nhất về nghề. Song nhìn chung các quan niệm về
nghề đều đồng ý rằng: Nghề là một tập hợp lao động do sự phân công lao
động xã hội quy định mà giá trị của nó trao đổi được. Nghề mang tính tương
đối, nó phát sinh, phát triển hay mất đi do trình độ của nền sản xuất và nhu
cầu của xã hội.
Như vậy, dù hiểu dưới góc độ nào đi nữa thì nghề có một số nét đặc
trưng nhất định như sau:
- Đó là hoạt động, là công việc về lao động của con người được lặp đi
lặp lại;
- Là sự phân công lao động xã hội, phù hợp với yêu cầu xã hội;
- Là phương tiện để sinh sống;
- Là lao động kỹ thuật, kỹ xảo chuyên biệt có giá trị trao đổi trong xã họi
đòi hỏi phải có một quá trình đào tạo nhất định.
Hiện nay, trong xu thế phát triển của nghề chịu tác động mạnh mẽ của
khoa học kỹ thuật và văn minh nhân loại nói chung, về chiến lực phát triển
kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia nói riêng. Bởi vậy, phạm trù “Nghề” biến đổi
mạnh mẽ và gắn chặt với xu hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Đào tạo
Để hiểu đúng bản chất của đào tạo nghề là gì trước tiên phải đi từ khái
niệm gốc “giáo dục” và “đào tạo”. Từ điển Tiếng việt có sự phân biệt giữa
“giáo dục” và “đào tạo”. “Giáo dục là quá trình hoạt động có ý thức, có mục
đích, có kế hoạch nhằm truyền cho lớp người mới những kinh nghiệm đấu
tranh và sản xuất, những tri thức về tự nhiên, về xã hội và tư duy, để họ có thể
có đủ khả năng tham gia vào lao động và đời sống xã hội” [26, tr.350]. Còn
7
“Đào tạo là sự đào luyện, gây dựng, làm phát triển và bồi dưỡng khả năng”
[26, tr.275]. Như vậy, giáo dục bao hàm nghĩa rộng và toàn diện hơn là đào
tạo. Hay nói cách khác, giáo dục bao hàm cả nghĩa đào tạo, nhưng đào tạo
nghiêng về quá trình hoạt động nhằm hình thành và phát triển khả năng lao
động sản xuất xã hội của người lao động.
Còn theo Giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực của trường Đại học Kinh tế
quốc dân Hà Nội thì “Giáo dục là các hoạt động học tập để chuẩn bị cho con
người bước vào một nghề mới thích hợp hơn trong tương lai”. Còn “Đào tạo
là quá trình trang bị kiến thức, kỹ năng, khả năng thuộc một nghề, một chuyên
môn nhất định để người lao động thực hiện có hiệu quả chức năng và nhiệm
vụ của mình” [17, tr.103].
Như vậy, đào tạo là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm
truyền đạt các kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo trong lý thuyết và thực tiễn, tạo ra
năng lực để thực hiện thành công một hoạt động nghề nghiệp hoặc xã hội cần
thiết. Nói cách khác thì đào tạo là sự phát triển có hệ thống kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo cho mỗi cá nhân để họ thực hiện một nghề hoặc một nhiệm vụ
cụ thể một cách tốt nhất. Đào tạo được thực hiện bởi các loại hình tổ chức
chuyên ngành nhằm thay đổi hành vi và thái độ làm việc của con người, tạo
cho họ khả năng đáp ứng được tiêu chuẩn và hiệu quả của công việc chuyên
môn.
Đào tạo nghề
Theo Luật Dạy nghề của Việt Nam được Quốc hội thông qua ngày 29
tháng 11 năm 2006 định nghĩa: “Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm
trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học
nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành
khóa học” [7, tr.73].
Còn theo Giáo trình Kinh tế lao động của trường Đại học Kinh tế quốc
dân Hà Nội thì: Đào tạo nghề là đào tạo nguồn nhân lực, là quá trình trang bị
8
kiến thức nhất định về chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động, để họ có
thể đảm nhận được một số công việc nhất định.
Theo tài liệu của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội xuất bản năm
2002, đào tạo nghề là hoạt động nhằm trang bị cho người lao động những kiến
thức, kỹ năng và thái độ lao động cần thiết đề người lao động sau khi hoàn
thành khóa học hành được một nghề trong xã hội.
Như vậy, các khái niệm về đào tạo nghề nêu trên không chỉ dừng lại ở
việc trang bị những kiến thức, kỹ năng cơ bản mà còn đề cập đến thái độ lao
động cơ bản. Điều này thể hiện tính nhân văn, tinh thần xã hội chủ nghĩa, đề
cao người lao động ngay trong quan niệm về lao động chứ không chỉ coi lao
động là một nguồn vốn nhân lực, coi công nhân như cái máy sản xuất với
công nghệ và kỹ thuật tiên tiến hiện nay.
Trong các văn bản pháp quy chính thức, cũng như trong đời sống xã hội,
các thuật ngữ “dạy nghề” hoặc “đào tạo nghề” được sử dụng khá phổ biến,
còn thuật ngữ “đào tạo lao động kỹ thuật” mới chỉ xuất hiện gần đây. Đây
cũng chính là sự phát triển mới về tư duy nhằm làm rõ hơn và nâng lên một
tầm cao mới đối với hệ thống đào tạo nghề. Theo quan niệm truyền thống
trước kia coi đào tạo nghề chỉ là đào tạo lực lượng lao động chân tay, mang
tính cơ bắp, trong quá trình lao động chủ yếu sử dụng lao động cơ bắp của
con người. Quan niệm này về dạy nghề không còn phù hợp với nền sản xuất
hiện đại hiện nay.
Khái niệm về dạy nghề theo quan điểm mới phải phù hợp với sự phát
triển của điều kiện kỹ thuật – công nghệ của sản xuất, sử dụng trong sản xuất
ngày càng phổ biến hệ thống máy móc, thiết bị hiện đại, tự động hóa. Bởi
vậy, thực chất hệ thống đào tạo nghề theo quan điểm mới là hệ thống đào tạo
lao động kỹ thuật trong thời kỳ mới. Hệ thống này có nhiệm vụ đào tạo người
lao động về kiến thức, kỹ năng thực hàh nghề, nhân cách ở các cấp trình độ,