Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Đất Đai Tại Xã Trung Hòa Huyện Trảng Bom Tỉnh Đồng Nai
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
LƯƠNG VĂN TÂN
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TẠI XÃ TRUNG HÒA – HUYỆN
TRẢNG BOM – TỈNH ĐỒNG NAI
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Đồng Nai, 2016
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá đối với quốc
gia, là điều kiện tồn tại và phát triển của con người, đất đai còn là loại hàng
hóa đặc biệt. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng
hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bổ các khu dân cư, xây dựng
các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng.
Đất là vật thể chịu tác động của các yếu tố ngoại cảnh trong đó có tác
động của con người. Độ phì nhiêu của đất, sự phân bổ không đồng nhất, đất
tốt lên hay xấu đi, được sử dụng có hiệu quả cao hay thấp tuỳ thuộc vào sự
quản lý nhà nước và kế hoạch, biện pháp khai thác của người quản lý, sử
dụng đất.
Quản lý nhà nước về đất đai có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ
cho trước mắt mà cả lâu dài. Căn cứ vào đặc điểm điều kiện tự nhiên, phương
hướng, nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của mỗi vùng lãnh thổ,
quy hoạch sử dụng đất đai được tiến hành nhằm định hướng cho các cấp, các
ngành trên địa bàn lập quy hoạch sử dụng đất đai chi tiết cho mình; xác lập sự
ổn định về mặt pháp lý cho công tác quản lý nhà nước về đất đai; làm cơ sở
để tiến hành giao cấp đất và đầu tư để phát triển sản xuất, đảm bảo an ninh
lương thực, phục vụ các nhu cầu dân sinh, văn hóa-xã hội.
Mặt khác, quản lý nhà nước về đất đai còn là biện pháp hữu hiệu của
nhà nước nhằm tổ chức lại việc sử dụng đất đai, hạn chế sự chồng chéo gây
lãng phí đất đai, tránh tình trạng chuyển mục đích tuỳ tiện, làm giảm sút
2
nghiêm trọng quỹ đất nông lâm nghiệp (đặc biệt là diện tích trồng lúa và đất
lâm nghiệp có rừng); ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn
chiếm huỷ hoại đất, phá vỡ sự cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường
dẫn đến những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế-xã hội và
các hậu quả khó lường về tình hình bất ổn định chính trị, an ninh quốc phòng
ở từng địa phương.
Xã hội càng phát triển thì nhu cầu sử dụng đất ngày càng lớn trong khi
đất đai lại có hạn điều đó làm cho quan hệ giữa người với người và với đất đai
ngày càng trở nên phức tạp, điều này đòi hỏi nhà nước phải có những chính
sách quản lý đất đai thích hợp để việc sử dụng đất đạt hiệu quả kinh tế-xã hội
cao nhất.
Tình hình sử dụng đất của mỗi địa phương cũng ngày một đa dạng và
phức tạp. Vậy nên ngành quản lý đất đai buộc phải có những thông tin, hồ sơ
về tài nguyên đất một cách chính xác đầy đủ cùng với sự tổ chức sắp xếp và
quản lý một cách khoa học chặt chẽ thì mới có thể sử dụng chúng một cách
hiệu quả cho nhiều mục đích khác nhau, quản lý hồ sơ và sử dụng hợp lý
nguồn tài nguyên đất tại địa phương.
Điều này nó có ý nghĩa rất lớn khi mà hiện nay công tác quản lý nhà
nước về đất đai đang là vấn đề thời sự thu hút sự quan tâm của các ngành, các
cấp và mọi người, tất cả đều cần tới thông tin, hồ sơ đất đai đầy đủ và chính
xác.
Để đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai trong quá trình phát
triển kinh tế xã hội của địa phương, cần phải nghiên cứu thực trạng của địa
3
phương đó để thấy được những kết quả đạt được và những mặt còn tồn tại
trong công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn, từ đó đưa ra những
giải pháp khắc phục phù hợp nhằm khai thác sử dụng nguồn đất đai có hiệu
quả cao.
Xuất phát từ thực tiễn trên và cũng là những vấn đề mang tính cấp thiết
hiện tại, nhằm góp phần làm sáng tỏ những vấn đề nêu trên, tác giả chọn đề
tài “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai tại xã Trung
Hòa-huyện Trảng Bom-tỉnh Đồng Nai”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát:
Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai tại xã Trung Hòahuyện Trảng Bom-tỉnh Đồng Nai”.
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về đất đai
- Đánh giá được thực trạng quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác QLNNVĐĐ trên địa bàn xã
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu và tìm hiểu các vấn đề liên quan đến công
tác quản lý nhà nước về đất đai của UBND xã Trung Hòa.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Hoạt động quản lý nhà nước về đất đai có
nội dung rất rộng, theo quy định tại điều 22, luật đất đai 2013 có 15 nội
dung về quản lý và sử dụng đất. Tuy nhiên luận văn chỉ giới hạn phạm vi
4
nghiên cứu về 5 hoạt động hay có thể gọi là 5 yếu tố tác động trực tiếp đến
công tác quản lý đất đai tại xã trung hòa, huyện trảng bom, tỉnh đồng nai.
- Cụ thể là: Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Quản lý việc
giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất; Đăng ký
quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất; Quản lý giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất; Thanh tra, kiểm tra giải quyết tranh chấp khiếu nại tố
cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
- Từ đó góp phần xác định rõ đặc điểm kinh tế xã hội và triển khai
thi hành luật đất đai đưa ra những giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng
trong công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã trung hòa.
- Phạm vi về địa bàn nghiên cứu: Xã trung hòa-huyện trảng bom-tỉnh
đồng nai.
- Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Số liệu thu thập phục vụ cho công
tác nghiên cứu từ năm 2012-2014.
5. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý nhà nước về đất đai
- Thực trạng công tác quản lý đất đai trên địa bàn xã trung hòa
- Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đất đai
- Giải pháp hoàn thiện công tác QLĐĐ trên địa bàn xã trung hòa
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI
1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Đất đai :
Theo định nghĩa về đất đai của luật đất đai việt nam thì “Đất là tài sản
quốc gia, là tư liệu sản xuất chủ yếu, là đối tượng lao động đồng thời cũng là
sản phẩm lao động. Đất còn là vật mang của các hệ sinh thái tự nhiên và các
hệ sinh thái canh tác, đất là mặt bằng để phát triển nền kinh tế quốc dân”.
Đất đai là tài nguyên đặc biệt. Trước hết bởi đất đai có nguồn gốc tự
nhiên, tiếp đến là thành quả do tác động khai phá của con người. Nếu không
có nguồn gốc tự nhiên, thì con người dù có tài giỏi đến đâu cũng không tự
mình (dù là sức cá nhân hay tập thể) tạo ra đất đai được. Con người có thể
làm ra nhà máy, lâu đài và sản xuất, chế tạo ra muôn nghìn thứ hàng hoá, sản
phẩm, nhưng không ai có thể sáng tạo ra đất đai.
Đất đai quý giá còn bởi đất đai có hạn, con người không thể làm nó
sinh sản, nở thêm, ngoài diện tích tự nhiên vốn có của quả đất chuyển mục
đích sử dụng từ mục đích này sang mục đích khác. Đất đai có độ màu mỡ tự
nhiên, nếu chúng ta biết sử dụng và cải tạo hợp lý thì đất đai không bị thoái
hoá mà ngược lại đất đai lại càng tốt hơn.
Đất đai còn là loại hàng hóa đặc biệt. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân
bổ các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và
quốc phòng. Độ phì nhiêu của đất, sự phân bổ không đồng nhất, đất tốt lên
hay xấu đi, được sử dụng có hiệu quả cao hay thấp tuỳ thuộc vào sự quản lý
nhà nước và kế hoạch, biện pháp khai thác của người quản lý, sử dụng đất. Vì
thế, sự ứng xử với vấn đề đất đai trong hoạt động quản lý không thể được đơn
6
giản hoá, cả trong nhận thức cũng như trong hành động. Do đó, quyền sở hữu,
định đoạt, sử dụng đất đai, dù nhà nước hay người dân cũng cần phải hiểu đặc
điểm, đặc thù hết sức đặc biệt ấy.
- Quản lý nhà nước
Quản lý là một tất yếu khách quan do lịch sử quy định, là sự tác động
chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người
để chúng phát triển phù hợp với quy luật đạt tới mục đích đề ra và đúng ý chí
của người quản lý.
QLNN là một dạng quản lý đặc biệt, được sử dụng các quyền lực nhà
nước như lập pháp, hành pháp và tư pháp để quản lý mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội.
QLNN ở Việt Nam có các đặc điểm cơ bản sau đây: thứ nhất QLNN
mang tính quyền lực đặc biệt là tính tổ chức rất cao. Thứ hai QLNN có mục
tiêu chiến lược, chương trình kế hoạch để thực hiện mục tiêu. Thứ ba QLNN
theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Thứ tư QLNN không có sự tách biệt tuyệt
đối giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý. Thứ năm Quản lý nhà nước
bảo đảm tính liên tục và ổn định trong tổ chức
1.2. Quản lý nhà nƣớc về đất đai
Quản lý nhà nước về đất đai là hoạt động của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thực hiện các nội dung quản lý đất đai theo theo qui định của
pháp luật nhằm để bảo vệ quyền sở hữu của toàn dân đối với đất đai và đảm
bảo hiệu quả sử dụng nguồn tài nguyên của quốc gia. Đó là các hoạt động
nắm chắc tình hình sử dụng đất, phân phối và phân phối lại quỹ đất đai theo
quy hoạch-kế hoạch, kiểm tra giám sát quá trình quản lý và sử dụng đất, điều
tiết các nguồn lợi về đất đai.
1.2.1. Nội dung quản lý nhà nƣớc về đất đai
Quản lý nhà nước về đất đai là tổng thể các hoạt động của cơ quan nhà
7
nước có thẩm quyền nhằm thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu toàn dân về đất
đai. Luật đất đai 2013 quy định về quyền hạn và trách nhiệm của nhà nước đại
diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ
quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Theo điều 22 luật đất đai 2013 thì việc quản lý nhà nước về đất đai bao
gồm các nội dung chính như sau:
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất
và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra
xây dựng giá đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
8
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quản lý và sử dụng đất đai.
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
Nội dung QLNN về đất đai được quy định tại điều 22 luật đất đai 2013
gồm 15 “công việc”, được áp dụng cho các cấp chính quyền, từ trung ương đến
địa phương, nhằm đảm bảo QLNN được thống nhất.
Mười lăm nội dung trên nhằm bảo vệ và thực hiện quyền sở hữu nhà
nước về đất đai, được tập trung vào 4 lĩnh vực cơ bản sau đây:
*Thứ nhất :Nhà nước nắm chắc tình hình đất đai, tức là nhà nước biết
rõ các thông tin chính xác về số lượng đất đai, về chất lượng đất đai, về tình
hình hiện trạng của việc quản lý và sử dụng đất đai. Cụ thể:
-Về số lượng đất đai: Nhà nước nắm về diện tích đất đai trong loàn
quốc gia, trong từng vùng kinh tế, trong từng đơn vị hành chính các địa
phương; nắm về diện tích của mỗi loại đất như đất nông nghiệp, đất lâm
nghiệp, v.v...; nắm về diện tích của từng chủ sử dụng và sự phân bố trên bề
mặt lãnh thổ...Về chất lượng đất: Nhà nước nắm về đặc điểm lý tính, hoá tính
của từng loại đất,độ phì của đất, kết cấu đất, hệ số sử dụng đất v.v..., đặc biệt
là đối với đất nông nghiệp.
-Về hiện trạng sử dụng đất: Nhà nước nắm về thực tế quản lý và sử
dụng đất có hợp lý, có hiệu quả không? có theo đúng quy hoạch, kế hoạch
không? cách đánh giá phương hướng khắc phục để giải quyết các bất hợp lý
trong sử dụng đất đai.
Thứ hai: Nhà nước thực hiện việc phân phối và phân phối lại đất đai
theo quy hoạch và kế hoạch chung thống nhất. Nhà nước chiếm hữu toàn bộ
quỹ đất đai, nhưng lại không trực tiếp sử dụng mà giao cho các tổ chức, cá
nhân sử dụng. Trong quá trình phát triển của đất nước, ở từng giai đoạn cụ
thể, nhu cầu sử dụng đất đai của các ngành, các cơ quan, tổ chức cũng khác
9
nhau. Nhà nước với vai trò chủ quản lý đất đai thực hiện phân phối đất đai
cho các chủ sử dụng; theo quá trình phát triển của xã hội, nhà nước còn thực
hiện phân phối lại quỹ đất đai cho phù hợp với từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
Để thực hiện việc phân phối và phân phối lại đất đai, nhà nước đã thực
hiện việc chuyển giao quyền sử dụng đất giữa các chủ thể khác nhau, thực
hiện việc điều chỉnh giữa các loại đất, giữa các vùng kinh tế. Hơn nữa, nhà
nước thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất, cho phép chuyển quyền sử dụng đất và thu hồi đất. Vì vậy, nhà
nước quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất đai. Đồng thời, nhà nước
còn quản lý việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất, thu hồi đất; quản lý việc chuyển quyền sử dụng đất; quản lý việc lập quy
hoạch, kế hoạch và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Thứ ba: Nhà nước thường xuyên thanh tra, kiểm tra chế độ quản lý và
sử dụng đất đai. Hoạt động phân phối và sử dụng đất do các cơ quan nhà nước
và do người sử dụng cụ thể thực hiện. Để việc phân phối và sử dụng được phù
hợp với yêu cầu và lợi ích của nhà nước, nhà nước tiến hành kiểm tra giám sát
quá trình phân phối và sử dụng đất, trong khi kiểm tra, giám sát, nếu phát hiện
các vi phạm và bất cập trong phân phối và sử dụng, nhà nước sẽ xử lý và giải
quyết các vi phạm, bất cập đó.
Thứ tư. Nhà nước thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai,
hoạt động này được thực hiện thông qua các chính sách tài chính về đất đai
như: thu tiền sử dụng đất (có thể dưới dạng tiền giao đất khi nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất, có thể dưới dạng tiền thuê đất, có thể dưới dạng
tiền chuyển mục đích sử dụng đất), thu các loại thuế liên quan đến việc sử
dụng đất (như thuế sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế thu nhập
cao có được từ việc chuyển quyền sử dụng đất...), nhằm điều tiết các nguồn
10
lợi hoặc phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tư của người sử dụng
đất mang lại.
Các mặt hoạt động trên có mối quan hệ trong một thể thống nhất đều
nhằm mục đích bảo vệ và thực hiện quyền sở hữu nhà nước về đất đai. Nắm
chắc tình hình đất đai là tạo cơ sở khoa học và thực tế cho phân phối đất đai
và sử dụng đất đai một cách hợp lý theo quy hoạch, kế hoạch. Đăng ký, kiểm
tra, giám sát là củng cố trật tự trong phân phối đất đai và sử dụng đất đai, đảm
bảo đúng quy định của nhà nước.
1.2.2. Đối tƣợng của quản lý nhà nƣớc về đất đai
Đối tượng QLNN về đất đai bao gồm các chủ thể quản lý và sử dụng
đất đai và đất đai.
- Các chủ thể quản lý và sử dụng đất đai: gồm 2 loại:
+ Các chủ thể quản lý đất đai: bao gồm các cơ quan thay mặt nhà nước
thực hiện quyền quản lý nhà nước về đất đai ở địa phương theo cấp hành
chính đó là UBND các cấp và cơ quan chuyên môn ngành quản lý đất đai ở
các cấp; và các cơ quan đứng ra đăng ký quyền quản lý đối với những diện
tích đất chưa sử dụng, đất công ở địa phương. Theo quy định luật đất đai 2013
UBND cấp xã có trách nhiệm đăng ký vào hồ sơ địa chính những diện tích đất
chưa sử dụng và những diện tích đất công cộng không thuộc một chủ sử dụng
cụ thể nào như đất giao thông, nghĩa địa…
+ Các chủ thể sử dụng đất đai theo luật đất đai 2013 bao gồm: tổ chức,
cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân, tổ chức nước ngoài,
cá nhân nước ngoài, người việt nam định cư ở nước ngoài.
- Đất đai là nhóm đối tượng thứ hai của quản lý nhà nước về đất đai,
hiện nay toàn bộ quỹ đất của nước ta được chia thành 3 nhóm như sau:
Nhóm đất nông nghiệp được chia thành 5 loại đất: đất sản xuất nông
nghiệp; đất lâm nghiệp; đất nuôi trồng thủy sản; đất làm muối; đất nông
11
nghiệp khác.
Nhóm đất phi nông nghiệp được chia thành 6 loại đất: đất ở; đất chuyên
dùng và sử dụng vào mục đích công cộng; đất tôn giáo tín ngưỡng; đất làm
nghĩa tang, nghĩa địa; đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên
dùng; đất phi nông nghiệp khác.
Nhóm đất chưa sử dụng được chia thành 3 loại đất như sau: đất bằng
chưa sử dụng; đất đồi núi chưa sử dụng; núi đá không có rừng cây.
1.2.3. Nguyên tắc quản lý nhà nƣớc về đất đai
- Nguyên tắc thống nhất về quản lý nhà nước : đất đai thuộc sở hữu
toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý, UBND xã thực hiện quyền đại diện
chủ sở hữu và QLNN về đất đai trên địa bàn được quy định bởi pháp luật.
QLNN về đất đai của UBND xã nhằm thực hiện việc nhà nước giao đất, cho
thuê đất đối với các tổ chức, cơ quan, đơn vị kinh tế, hộ gia đình và cá nhân sử
dụng ổn định và lâu dài.
Nhà nước tạo điều kiện cho người SDĐ có thể phát huy tối đa các
quyền đối với đất đai. Vì có như vậy người SDĐ mới yên tâm, chủ động trong
dự liệu cuộc sống để đầu tư sản xuất, cũng như có ý thức trong sử dụng, tránh
hiện tượng khai thác kiệt quệ đất đai.
- Nguyên tắc phân quyền gắn liền với các điều kiện bảo đảm hoàn
thành nhiệm vụ: cơ quan địa chính ở trung ương và địa phương chịu trách
nhiệm trước chính phủ và cơ quan chính quyền cùng cấp trong QLNN về đất
đai, chính quyền tỉnh, thành phố thực hiện việc giao đất, cho thuê đất cũng như
thu hồi đất đai thuộc về doanh nghiệp và tổ chức và có trách nhiệm hỗ trợ,
phối hợp, kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện nhiệm vụ của cấp huyện;
UBND huyện có trách nhiệm kiểm tra, giám sát, hỗ trợ chính quyền xã, và thực
hiện quyền giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất cho các hộ gia đình, cá nhân trên
địa bàn.