Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

động lực làm việc của cán bộ công nhân viên ban quản  lý trung ương – dự án y tế nông thôn – bộ y tế
MIỄN PHÍ
Số trang
66
Kích thước
371.9 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1832

động lực làm việc của cán bộ công nhân viên ban quản lý trung ương – dự án y tế nông thôn – bộ y tế

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU

Trong đấu tranh giải phóng dân tộc hay trong quá trình lãnh đạo xây

dựng và phát triển kinh tế xã hội ở nước ta, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn coi

con người là trung tâm, mọi việc đều bắt đầu từ con người, vì con người, do

con người. Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của quá trình phát

triển, đó là sự thống nhất biện chứng. Con người là tài sản quý giá nhất, là yếu

tố quyết định sự thành công của mỗi tổ chức.

Nhận thức rõ vai trò quyết định của nguồn nhân lực đối với sự thành

công của mỗi tổ chức, nhiều nhà nghiên cứu đã và đang hướng vào việc lý

giải điều gì thúc đẩy họ dồn hết tâm lực cho công việc, làm việc hăng say,

sáng tạo để đạt được mục tiêu của tổ chức cũng như của bản thân người lao

động. Câu trả lời là: khi một cá nhân có động lực thì họ sẽ làm việc hết mình

để đạt được những gì mà tổ chức mong đợi.

Kết quả thực hiện công việc = Khả năng + Động lực + Môi trường làm việc

Vì vậy nếu một người có trình độ cao bắt đầu vào làm việc trong tổ chức

nhưng kết quả THCV lại không đáp ứng được kỳ vọng của tổ chức, đó là do

anh ta không có động lực làm việc (môi trường làm việc thực chất là một

trong những nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của người lao động).

Nói như vậy động lực làm việc của người lao động là rất quan trọng

trong việc có đáp ứng được nhu cầu, mong đợi của tổ chức hay không.

Và vai trò của các nhà quản lý ở đây là phải tạo ra động lực cho nhân viên của

mình.

Từ những nhận thức trên và thực tế đã thu được trong quá trình thực tập

tại Ban Quản lý Trung ương – Dự án Y tế nông thôn – Bộ Y tế (BQLTƯ –

DAYTNT – BYT) đã chọn đề tài “Động lực làm việc của cán bộ công nhân

viên Ban quản lý Trung ương – Dự án Y tế nông thôn – Bộ Y tế”. Với mục

tiêu là từ những tồn tại về động lực làm việc của nhân viên ở đây, sử dụng các

phương pháp hợp lý để phân tích đánh giá để từ đó đưa ra những kiến nghị

SVTH: Trần Thị Nga Lớp QTNL 45

1

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nhằm nâng cao động lực làm việc của CBCNV tại BQLTƯ – DAYTNT –

BYT và hoàn thiện chính sách về tạo động lực làm việc cho nhân viên của

lãnh đạo BQLTƯ – DAYTNT – BYT. Chính việc chưa quan tâm đúng mức

tới động lực làm việc của nhân viên ở đây là một trong những nguyên nhân

dẫn tới chậm tiến độ thực hiện của dự án y tế nông thôn. Vì vậy đề tài này có

ý nghĩa thực tiễn hết sức to lớn, không chỉ riêng đối với mỗi dự án y tế nông

thôn mà còn cả những dự án sau.

Đối tượng nghiên cứu: động lực làm việc của nhân viên BQLTƯ –

DAYTNT – BYT.

Phạm vi nghiên cứu: dựa trên cơ sở lý thuyết là Học thuyết Hệ thống hai

yếu tố của F.Herbezg

Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng kết hợp các phương pháp sau: phân

tích và tổng hợp, nghiên cứu thực tiễn, nghiên cứu tại hiện trường như:

phương pháp quan sát, phỏng vấn, điều tra bằng bảng hỏi, thống kê tổng hợp

để phân tích số liệu thu được.

Nguồn số liệu: Kết hợp số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp

- Số liệu thứ cấp: các báo cáo của BQLTƯ - DAYTNT – BYT, các bản

đánh giá, báo cáo giữa kì

- Số liệu sơ cấp: điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn

Kết cấu của Chuyên đề thực tập tốt nghiệp bao gồm:

Lời mở đầu

Chương 1: Cơ sở lý luận về động lực, tạo động lực làm việc cho người lao

động

Chương 2: Phân tích và đánh giá thực tiễn động lực làm việc của CBCNV

BQLTƯ – DAYTNT – BYT

Chương 3: Một số kiến nghị nhằm nâng cao động lực làm việc của

CBCNV tại BQLTƯ – DAYTNT – BYT

Kết luận

SVTH: Trần Thị Nga Lớp QTNL 45

2

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỘNG LỰC, TẠO ĐỘNG

LỰC LÀM VIỆC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG

1.1. Động lực, tạo động lực cho người lao động:

1.1.1. Động lực, tạo động lực:

1.1.1.1. Động lực:

Động lực của người lao động là những nhân tố bên trong kích thích con

người nỗ lực làm việc trong điều kiện cho phép tạo ra năng suất, hiệu quả cao.

Biểu hiện của động lực là sự sẵn sàng nỗ lực, say mê làm việc nhằm đạt được

mục tiêu của tổ chức cũng như của bản thân người lao động (theo PGS.TS.

Bùi Anh Tuấn (2003), giáo trình Hành vi tổ chức)

Động lực là sự khao khát và tự nguyện của người lao động để tăng

cường nỗ lực nhằm hướng tới việc đạt mục tiêu của tổ chức. Và thông qua đó

mà mục tiêu của cá nhân cũng đạt được (theo Th.s Nguyễn Vân Điềm &

PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quân (2004), giáo trình Quản trị nhân lực)

Trên thực tế có rất nhiều quan niệm về động lực lao động. Theo Maier &

Lawler (1973): Động lực là sự khao khát và tự nguyện của mỗi cá nhân. Theo

Kreitner (1995) cho rằng động lực là một quá trình tâm lý mà nó định hướng

các hành vi cá nhân theo mục đích nhất định. Theo Higgins (1994), động lực

là lực đẩy từ bên trong cá nhân để đáp ứng các nhu cầu chưa được thoả mãn.

Còn theo Bedeian (1993), động lực là sự cố gắng để đạt được mục tiêu. Như

vậy, động lực là sự khao khát và tự nguyện của mỗi cá nhân nhằm hướng tới

tăng cường mọi nỗ lực để hướng bản thân đạt mục tiêu cá nhân và mục tiêu

của tổ chức.

SVTH: Trần Thị Nga Lớp QTNL 45

3

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.1.1.2. Tạo động lực:

Tạo động lực cho người lao động chính là khơi dậy khả năng tiềm tàng

để nâng cao năng suất lao động và hiệu quả của doanh nghiệp.

Trách nhiệm của các nhà quản lý là phải tạo động lực cho nhân viên của

mình, nghĩa là phải tạo ra cả sự khao khát và sự tự nguyện của cá nhân đó.

Tạo động lực là sự vận dụng một hệ thống các chính sách, biện pháp,

cách thức quản lý tác động tới người lao động nhằm cho họ có động lực thúc

đẩy, khiến họ hài lòng hơn với công việc, mong muốn được đóng góp cho tổ

chức để đạt được kết quả thực hiện công việc như mong đợi của tổ chức.

Khi người lao động có động lực làm việc thì tự họ sẽ khai thác các khả

năng, tiềm năng để vận dụng vào quá trình làm việc nhằm nâng cao năng suất

lao động và hiệu quả thực hiện công việc của bản thân. Và chính điều đó sẽ

góp phần đạt mục tiêu kinh doanh của tổ chức, vì công việc của mỗi người lao

động chính là một bộ phận cấu thành công việc của tổ chức. Tuy nhiên một số

người lao động muốn hoàn thành công việc của mình nhưng đôi khi lại mất

tập trung, phân tán tư tưởng hoặc không được khuyến khích tức không có sự

tự nguyện. Những người khác thì có sự cam kết cao nhưng lại không mong

muốn làm việc. Và cả hai trường hợp đó đều dẫn đến kết qủ làm việc của

người lao động là không cao.

(nguồn: bài viết “Văn hoá doanh nghiệp một động lực của người lao động”-

Th.s Vũ Thị Uyên- Đại học Kinh tế quốc dân)

1.1.2. Các nhân tố tác động đến động lực làm việc của người lao động:

Các nhân tố tác động đến động lực làm việc của người lao động có thể

được chia thành như sau:

a) Các yếu tố thuộc về công việc như: mức độ hấp dẫn của công việc, sự thử

thách của công việc, yêu cầu về trách nhiệm khi thực hiện công việc, tính ổn

định của công việc, cơ hội để thăng tiến, đề bạt, phát triển…

SVTH: Trần Thị Nga Lớp QTNL 45

4

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

b) Các yếu tố thuộc về môi trường làm việc như: điều kiện làm việc, chính

sách, chế độ của tổ chức, lịch làm việc, mối quan hệ lãnh đạo – nhân viên,

nhân viên – nhân viên…

1.2. Học thuyết hệ thống hai yếu tố của F. Herzberg

1.2.1. Nội dung của học thuyết hệ thống hai yếu tố của F. Herzberg:

F.Herzberg đưa ra lý thuyết hệ thống hai yếu tố về sự thoả mãn công

việc và tạo động lực. Herzberg chia các yếu tố tạo nên sự thoả mãn và không

thoả mãn trong công việc thành hai nhóm:

Nhóm 1: bao gồm các yếu tố then chốt để tạo động lực và sự thoả mãn trong

công việc như:

• Sự thành đạt

• Sự thừa nhận thành tích

• Bản chất bên trong công việc

• Trách nhiệm lao động

• Sự thăng tiến

Đó là các yếu tố thuộc về công việc và nhu cầu bản thân của người lao

động. Khi các nhu cầu đó được thoả mãn thì sẽ tạo nên động lực và sự thoả

mãn trong công việc.

Nhóm 2: bao gồm các yếu tố thuộc về môi trường tổ chức như:

• Các chính sách và chế độ quản trị của công ty

• Sự giám sát công việc

• Tiền lương

• Các mối quan hệ con người

• Các điều kiện làm việc

Theo Herbezg, nếu các yếu tố này mang tính chất tích cực thì sẽ có tác

dụng ngăn ngừa sự không thoả mãn trong công việc. Tuy nhiên, nếu chỉ riêng

SVTH: Trần Thị Nga Lớp QTNL 45

5

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

sự hiện diện của chúng thì không đủ để tạo ra động lực và sự thoả mãn trong

công việc. Vì trên thực tế, đối với một người lao động các yếu tố này tác động

đồng thời chứ không tách rời nhau như vậy.

Học thuyết này đã chỉ ra được một loạt các yếu tố tác động tới động lực

và sự thoả mãn của người lao động, đồng thời cũng gây được ảnh hưởng cơ

bản tới việc thiết kế lại công việc ở nhiều tổ chức.

1.2.2. Tác động của các nhân tố trong học thuyết hệ thống hai yếu tố của

F. Herzberg đến động lực làm việc của người lao động:

Nói chung nếu các nhân tố trên tác động theo hướng tích cực thì sẽ có tác

dụng tạo động lực làm việc của người lao động.

1. Nhân tố công việc:

Công việc là một trong những nhân tố có vai trò hết sức quan trọng đối

với động lực làm việc của người lao động.

Nếu công việc hấp dẫn, phù hợp chuyên môn, nghiệp vụ, lương cao thì

sẽ gây sự hứng thú trong công việc, sự say mê, nỗ lực, tự nguyện, đam mê

công việc, có trách nhiệm với công việc. Và đương nhiên như thế hiệu quả

công việc cũng sẽ cao, mục tiêu của tổ chức cũng như cá nhân đều đạt được.

Ngược lại nếu công việc nhàm chán, buồn tẻ hay quá căng thẳng, sức ép công

việc quá lớn đều không có tác dụng tạo động lực đối với người lao động, thậm

chí có thể làm cho người lao động mắc một số bệnh như bị streets

Một công việc tạo cho người lao động có cơ hội thăng tiến, phát triển thực sự

lôi cuốn họ. Ngược lại, một công việc không có cơ hội phát triển sớm muộn

người lao động cũng đi tìm công việc khác có tương lai, triển vọng hơn.

2) Nhân tố môi trường làm việc:

Nếu công việc là rất phù hợp với bạn, có thu nhập cao hay ổn định

nhưng bạn phải làm việc trong một môi trường không thuận lợi, không an

toàn, không cởi mở, không “friendly” thì chắc chắn bạn không gắn bó với tổ

SVTH: Trần Thị Nga Lớp QTNL 45

6

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!