Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam
Đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu theo pháp luật dân sự Việt Nam
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH
LÊ HỮU KHANG
ĐÒI LẠI ĐỘNG SẢN
KHÔNG PHẢI ĐĂNG KÝ QUYỀN SỞ HỮU
THEO PHÁP LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT DÂN SỰ VÀ TỐ TỤNG DÂN SỰ
TP HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH
ĐÒI LẠI ĐỘNG SẢN
KHÔNG PHẢI ĐĂNG KÝ QUYỀN SỞ HỮU
THEO PHÁP LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM
Chuyên Ngành: Luật Dân Sự Và Tố Tụng Dân Sự
Mã số: 60380103
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Xuân Quang
Học viên: Lê Hữu Khang
Lớp: Cao học Luật, Khóa 2 – Bình Dương
TP HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là kết quả của quá trình tổng hợp và nghiên
cứu của bản thân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS.Nguyễn
Xuân Quang. Các thông tin, Bản án được trích dẫn trong Luận văn là trung thực
và chính xác, tác phẩm chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Tôi xin
chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên
Lê Hữu Khang
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG 1. ĐIỀU KIỆN CỦA VIỆC ĐÒI LẠI TÀI SẢN LÀ ĐỘNG SẢN9
KHÔNG PHẢI ĐĂNG KÝ QUYỀN SỞ HỮU..................................................9
1.1. Chủ thể đòi lại tài sản ...............................................................................10
1.1.1. Chủ sở hữu tài sản .................................................................................10
1.1.2. Người chiếm hữu hợp pháp tài sản........................................................14
1.2. Chủ thể bị đòi lại tài sản...........................................................................15
1.2.1. Người chiếm hữu trái pháp luật (chiếm hữu không có căn cứ pháp
luật)..................................................................................................................16
1.2.2. Người thứ ba ngay tình ..........................................................................17
1.3. Tài sản bị đòi là động sản không phải đăng ký quyền sở hữu..............19
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...................................................................................22
CHƯƠNG 2. HỆ QUẢ PHÁP LÝ CỦA VIỆC ĐÒI LẠI TÀI SẢN LÀ
ĐỘNG SẢN KHÔNG PHẢI ĐĂNG KÝ QUYỀN SỞ HỮU .........................23
2.1. Người chiếm hữu bất hợp pháp phải trả lại tài sản...............................23
2.1.1. Người hoàn trả tài sản...........................................................................24
2.1.2. Đối tượng phải hoàn trả ........................................................................24
2.2. Trường hợp phải trả lại hoa lợi, lợi tức hoặc không trả lại hoa lợi, lợi
tức ......................................................................................................................26
2.3. Phải bồi hoàn lại bằng giá trị, bồi thường thiệt hại khi tài sản không
còn, mất mát, hư hỏng .....................................................................................28
2.3.1. Trường hợp khi chủ sở hữu không được đòi lại tài sản.........................28
2.3.2. Trường hợp khi chủ sở hữu được đòi lại tài sản ...................................29
2.4. Người chiếm hữu ngay tình được thanh toán chi phí bảo quản, làm
tăng giá trị tài sản.............................................................................................30
2.5. Trường hợp không trả lại tài sản ............................................................33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...................................................................................36
KẾT LUẬN.........................................................................................................37
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quyền sở hữu ở nước ta được nhiều ngành luật bảo vệ như: Luật Hiến
pháp, Luật Hành chính, Luật Hình sự, Luật Dân sự v.v…Các ngành luật bảo vệ
quyền sở hữu bằng những biện pháp đặc trưng riêng của mình, chúng hỗ trợ và
bổ sung cho nhau tạo thành một hệ thống các biện pháp pháp lý giúp chủ thể có
được sự lựa chọn rộng rãi để bảo vệ một cách triệt để và có hiệu quả cao đối với
quyền sở hữu của mình. Tuy nhiên, việc bảo vệ quyền sở hữu bằng luật dân sự
vẫn là giải pháp đặc biệt, phổ biến và có nhiều lợi điểm hơn cả.
1
Những lợi điểm của biện pháp bảo vệ quyền sở hữu bằng pháp luật dân sự
thể hiện ở việc đây là phương thức mang tính thực tế cao, do việc xâm phạm
quyền sở hữu thường nảy sinh hàng ngày trong đời sống xã hội, thuộc phạm vi
điều chỉnh của pháp luật dân sự. Khi bị xâm phạm quyền sở hữu thì chủ sở hữu,
người chiếm hữu hợp pháp thường muốn được trả lại nguyên trạng tài sản cho
mình hoặc được bồi hoàn tương xứng với tài sản hoặc phần tài sản đã bị thiệt
hại, do vậy sử dụng pháp luật dân sự để bảo vệ quyền sở hữu bảo đảm được
quyền về tài sản của các chủ thể, nó khác với việc xử lý hình sự, xử lý hành
chính chủ yếu với mục đích trừng phạt, răn đe. Mặt khác, các chủ thể có quyền
sở hữu bị xâm phạm có được sự chủ động trong việc bảo vệ quyền sở hữu của
mình bằng cách khởi kiện dân sự hoặc khi đã khởi kiện vẫn có quyền thỏa thuận
và rút lại đơn kiện. Những lợi điểm trên giúp củng cố các chế định về quyền sở
hữu trong pháp luật Việt Nam, khuyến khích người lao động sản xuất và tích lũy
tài sản vì quyền sở hữu của mình đã được pháp luật bảo vệ một cách toàn diện,
triệt để.
Xuất phát từ nguyên tắc quyền sở hữu của cá nhân, pháp nhân và các chủ
thể khác được pháp luật công nhận và bảo vệ, Bộ luật Dân sự quy định về quyền
đòi lại tài sản, qua đó, chủ sở hữu tài sản, chủ thể có quyền khác đối với tài sản
có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có
căn cứ pháp luật.
1 Lê Minh Hùng (Chủ biên) (2017), Giáo trình Pháp luật về tài sản, quyền sở hữu tài sản và quyền thừa kế,
Nxb.Hồng Đức, tr.145
2
Khoa học pháp lý dân sự đã phân loại người chiếm hữu tài sản không có
căn cứ pháp luật thành hai loại là người chiếm hữu không ngay tình và người
chiếm hữu ngay tình. Về nguyên tắc chung thì người chiếm hữu tài sản không có
căn cứ pháp luật phải trả lại tài sản cho chủ sở hữu tài sản, chủ thể có quyền khác
đối với tài sản, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Do đó, người chiếm
hữu tài sản không có căn cứ pháp luật, không ngay tình thì buộc phải trả lại tài
sản cho chủ sở hữu trong mọi trường hợp. Tuy nhiên đối với người chiếm hữu
ngay tình thì xét về mặt ý thức chủ quan, họ đã tham gia giao dịch trên cơ sở tự
nguyện, bình đẳng, tuân theo các quy định của pháp luật, do vậy quyền lợi của
họ là chính đáng nhưng vì lý do nào đó, quyền lợi của họ lại đối kháng với
quyền lợi của chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp mà quyền lợi của các chủ
thể này đều phải được pháp luật bảo vệ.
Từ những vấn đề thực tế nêu trên, Điều 166 Bộ luật dân sự năm 2015 quy
định về quyền đòi lại tài sản với nội dung: “1. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác
đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản,
người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật...”, mà trường hợp đặc biệt cụ
thể đối với người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình được quy
định riêng tại Điều 167 quy định về “Quyền đòi lại động sản không phải đăng ký
quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình”, Điều 168 quy định về “Quyền đòi
lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc bất động sản từ người chiếm hữu
ngay tình”. Các quy định này đã thể hiện được sự mềm dẻo, linh hoạt trong việc
cân bằng lợi ích giữa các chủ thể, giữa quyền đòi lại tài sản và quyền sở hữu tài
sản trong một số trường hợp có được tài sản do chiếm hữu ngay tình, đặc biệt đã
dành một thái độ tôn trọng và bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình, đây là
một điểm mới tiến bộ hơn hẳn so với Bộ luật dân sự năm 1995, điểm tiến bộ này
được duy trì từ Bộ luật dân sự năm 2005 đến Bộ luật dân sự năm 2015.
Tuy nhiên, Trên thực tế áp dụng quy định pháp luật nêu trên hiện nay vẫn
còn khá bất cập như:
- Một trong những ý nghĩa của việc đăng ký quyền sở hữu tài sản chính là
yếu tố quan trọng để chứng minh cho việc ai là chủ sở hữu tài sản. Vì vậy, đối
với tài sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì không có các giấy tờ, chứng thư