Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

ĐÔI ĐIỀU VỀ THỐNG KÊ NHÂN LỰC KH &CN doc
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
ĐÔI ĐIỀU VỀ THỐNG KÊ NHÂN LỰC KH &CN
Các nhà nghiên cứu, quản lý khoa học và công nghệ (KH&CN) khi mổ
xẻ, phân tích về vấn đề nhân lực KH&CN của Việt Nam thường băn
khoăn: Hiện nay nhân lực KH&CN hay nhân lực nghiên cứu và phát
triển (R&D) của ta là bao nhiêu người? Những số liệu thống kê về tổng
số nhân lực có trình độ từ cao đẳng, đại học trở lên có phù hợp, tương
thích với chuẩn chung của quốc tế hiện nay để so sánh không hay phải
sử dụng con số khác? Nếu vậy thì sử dụng con số nào, từ nguồn nào?
Tất cả những câu hỏi này phản ánh phần nào vấn đề chung mà không
chỉ các nhà nghiên cứu mà cả hệ thống quản lý KH&CN của chúng ta
đang phải đương đầu, đó là sự lẫn lộn về khái niệm khi sử dụng số liệu
thống kê KH&CN, trong đó số liệu thống kê nhân lực KH&CN là một ví
dụ.
Thấy gì qua một số số liệu thống kê nhân lực KH&CN Việt Nam
Theo Sách KH&CN Việt Nam, số liệu thống kê nhân lực KH&CN trong 10
năm qua (từ 1996-2005) được ghi nhận như sau:
• Sách KH&CN Việt Nam 1996-2000 (tr.49) có ghi: Tính tới tháng 12.2000,
Việt Nam đã có khoảng 2 triệu công nhân kỹ thuật (CNKT); trên 1,3 triệu
người có trình độ đại học và cao đẳng (ĐH-CĐ); trên 10.000 ThS, 12.691
TS và TSKH, trong đó có 610 TSKH. Bình quân có 190 cán bộ KH&CN
trên 10.000 dân.
• Theo Sách KH&CN Việt Nam 2003 (tr.62): Tính đến cuối năm 2003, đội
ngũ cán bộ KH&CN tiềm năng của Việt Nam ước tính khoảng 2 triệu người
có trình độ ĐH-CĐ trở lên, trong đó có 14.000 TS và 20.000 ThS.