Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Doanh nghiệp trực thuộc ngân hàng và sự phục thuộc vào quản lý vốn tại các doanh nghiệp này - 1 pdf
MIỄN PHÍ
Số trang
40
Kích thước
267.4 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1568

Doanh nghiệp trực thuộc ngân hàng và sự phục thuộc vào quản lý vốn tại các doanh nghiệp này - 1 pdf

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Mở đầu

1. Sự cần thiết của khoá luận

Việt Nam chuyển từ cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường theo

định hướng XHCN từ năm 1986. Cơ chế mới đ• mở ra nhiều cơ hội và những thách thức mới

đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và với từng doanh nghiệp nói riêng. Đặc biệt trong

nền kinh tế thị trường này, để tiến hành bất kỳ hoạt động SXKD, chủ thể kinh tế nào cũng cần

phải chủ động về vốn, vốn là yếu tốt cực kỳ quan trọng trong mọi hoạt động thuộc lĩnh vực

kinh tế của bất kỳ một quốc gia nào.

Trước kia trong cơ chế bao cấp, các doanh nghiệp được Nhà nước cấp phát vốn, lãi Nhà nước

thu, lỗ Nhà nước bù. Do đó các doanh nghiệp không quan tâm đến hiệu quả SXKD cũng như

hiệu quả sử dụng vốn. Ngày nay khi tham gia vào nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp

phải tự đối mặt với sự biến động của thị trường, với sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh

nghiệp trong và ngoài nước. Muốn có được hiệu quả cao trong SXKD, tăng sức cạnh tranh của

mình các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để huy động và sử dụng vốn sao cho hợp lý.

Đây là việc làm cần thiết, cấp bách và có ý nghĩa sống còn đối với các doanh nghiệp cũng như

nền kinh tế quốc gia.

Xuất phát từ những vấn đề bức xúc nêu trên và qua thời gian thực tập tại Công ty In - Thương

mại - Dịch vụ Ngân hàng NN0 & PTNT Việt Nam. Tôi quyết định lựa chọn đề tài: "Quản trị

và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng

" làm khoá luận tốt nghiệp của mình.

2. Kết cấu của khoá luận

Kết cấu của khoá luận ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận gồm 3 chương.

Chương 1: Vốn lưu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong

các doanh nghiệp.

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Chương 2: Tình hình sử dụng VLĐ và hiệu quả sử dụng VLĐ tại Công ty In - Thương mại -

Dịch vụ Ngân hàng NN0 & PTNT Việt Nam.

Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tại

Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng NN0 & PTNT Việt Nam.

Chương 1: vốn lưu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong

các doanh nghiệp

1.1. Vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu vốn lưu động trong doanh nghiệp.

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại vốn lưu động.

1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm.

Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi doanh nghiệp được coi như một tế bào của nền kinh tế với

nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra các sản phẩm

hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cung cấp cho xã hội. Doanh nghiệp có thể thực hiện một số hoặc tất

cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm lao vụ, dịch vụ trên

thị trường nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.

Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải có tư liệu sản xuất, đối

tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình

kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Khác với tư liệu lao động, đối

tượng lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh luôn thay đổi hình thái vật chất

ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp

khi giá trị sản phẩm được thực hiện. Biểu hiện dưới hình thái vật chất của đối tượng lao động

gọi là tài sản lưu động, TSLĐ của doanh nghiệp gồm TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.

TSLĐ sản xuất gồm những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất được liên tục, vật

tư đang nằm trong quá trình sản xuất chế biến và những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

là tài sản cố định. Thuộc về TSLĐ sản xuất gồm: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên

liệu, phụ tùng thay thế, sản phẩm dở dang, công cụ lao động nhỏ.

TSLĐ lưu thông gồm: sản phẩm hàng hoá chưa tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán.

Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu thông. Trong quá trình

tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động

lưu thông luôn chuyển hoá lẫn nhau, vận động không ngừng làm cho quá trình sản xuất kinh

doanh được liên tục trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ. Để hình thành nên tài sản

lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông, doanh nghiệp cần phải có một số vốn thích

ứng để đầu tư vào các tài sản ấy, số tiền ứng trước về những tài sản ấy được gọi là vốn lưu

động của doanh nghiệp.

Như vậy, vốn lưu động của các doanh nghiệp sản xuất là số tiền ứng trước về tài sản lưu động

sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục nên vốn lưu

động cũng vận động liên tục, chuyển hoá từ hình thái này qua hình thái khác. Sự vận động của

vốn lưu động qua các giai đoạn có thể mô tả bằng sơ đồ sau:

T-H-SX-H’- T’

Đối với doanh nghiệp thuộc lĩnh vực lưu thông, quá trình vận động của vốn lưu động theo

trình tự sau:

T – H – T’

Sự vận động của vốn lưu động trải qua các giai đoạn và chuyển hoá từ hình thái ban đầu là

tiền tệ sang các hình thái vật tư hàng hoá và cuối cùng quay trở lại hình thái tiền tệ ban đầu

gọi là sự tuần hoàn của vốn lưu động. Cụ thể là sự tuần hoàn của vốn lưu động được chia

thành các giai đoạn như sau:

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

- Giai đoạn 1(T-H): khởi đầu vòng tuần hoàn, vốn lưu động dưới hình thái tiền tệ được dùng

để mua sắm các đối tượng lao động để dự trữ cho sản xuất. Như vậy ở giai đoạn này vốn lưu

động đã từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vốn vật tư hàng hoá.

- Giai đoạn 2(H-SX-H’): ở giai đoạn nay doanh nghiệp tiến hành sản xuất ra sản phẩm, các vật

tư dự trữ được đưa dần vào sản xuất. Trải qua quá trình sản xuất các sản phẩm hàng hoá được

chế tạo ra. Như vậy ở giai đoạn này vốn lưu động đã từ hình thái vốn vật tư hàng hoá chuyển

sang hình thái vốn sản phẩm dở dang và sau đó chuyển sang hình thái vốn thành phẩm.

- Giai đoạn 3:(H’-T’): doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và thu được tiền về và vốn

lưu động đã từ hình thái vốn thành phẩm chuyển sang hình thái vốn tiền tệ trở về điểm xuất

phát của vòng tuần hoàn vốn. Vòng tuần hoàn kết thúc. So sánh giưa T và T’, nếu T’ >T có

nghĩa doanh nghiệp kinh doanh thành công vì đồng vốn lưu động đưa vào sản xuất đã sinh sôi

nảy nở, doanh nghiệp bảo toàn và phát triển được VLĐ và ngựơc lại. Đây là một nhân tố quan

trọng đánh giá hiệu quả sử dụng đồng VLĐ của doanh nghiệp.

Do quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên liên tục nên

vốn lưu động của doanh nghiệp cũng tuần hoàn không ngừng, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ

gọi là sự chu chuyển của vốn lưu động. Do sự chu chuyển của vốn lưu động diễn ra không

ngừng nên trong cùng một lúc thường xuyên tồn tại các bộ phận khác nhau trên các giai đoạn

vận động khác nhau của vốn lưu động. Khác với vốn cố định, khi tham gia vào các hoạt động

sản xuất kinh doanh, vốn lưu động luôn thay đổi hình thái biểu hiện, chu chuyển giá trị toàn

bộ một lần vào giá trị sản phẩm và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất và

tiêu thụ sản phẩm.

1.1.1.2. Phân loại vốn lưu động.

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!