Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Điều tra đánh giá hiện trạng , xây dựng định hướng chiến lược và xây dựng cơ sở dữ liệu về hiện trạng công nghệ trên địa bàn thành phố Hải Phòng
PREMIUM
Số trang
322
Kích thước
11.3 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1124

Điều tra đánh giá hiện trạng , xây dựng định hướng chiến lược và xây dựng cơ sở dữ liệu về hiện trạng công nghệ trên địa bàn thành phố Hải Phòng

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

TR¦êNG §¹I HäC B¸CH KHOA Hµ NéI

TRUNG T¢M NGHI£N CøU Vµ T¦ VÊN VÒ QU¶N Lý

B¸o c¸o tæng kÕt ®Ò tµi ®éc lËp cÊp nhµ n−íc

§iÒu tra, ®¸nh gi¸ hiÖn tr¹ng, x©y dùng ®Þnh h−íng

chiÕn l−îc vµ x©y dùng c¬ së d÷ liÖu vÒ hiÖn tr¹ng

c«ng nghÖ trªn ®Þa bµn thµnh phè H¶i Phßng

Chủ nhiệm đề tài: PGS. TS. Trần Văn Bình

6595

04/10/2007

Hà Nội, 5/2007

Trung tâm Nghiên cứu và Tư vấn về Quản lý (CRC) – ĐHBK HN

Báo cáo tổng hợp hiện trạng công nghệ 1

Mục lục

Mục lục.......................................................................................................................................1

LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................................................4

Phần 1: Phương pháp luận đánh giá hiện trạng trình độ công nghệ áp dụng cho các doanh

nghiệp tại Hải Phòng ..................................................................................................................6

1.1 Đặt vấn đề...................................................................................................................6

1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài ........................................7

1.2.1 Nghiên cứu về công nghệ trên thế giới...............................................................7

1.2.2 Nghiên cứu về công nghệ ở Việt nam ................................................................9

1.3 Tổng quan về các phương pháp luận cho các dự án đánh giá công nghệ.................11

1.3.1 Đánh giá công nghệ về mặt kinh tế ..................................................................11

1.3.2 Phương pháp đo lường công nghệ học .............................................................12

1.3.3 Tiếp cận theo quan điểm đầu vào và đầu ra của quá trình................................12

1.3.4 Phương pháp dùng nhiều chỉ số kết hợp với đo lường công nghệ phân lập.....15

1.3.5 Phương pháp luận Atlas công nghệ ..................................................................16

1.3.6 Tiếp cận theo quan điểm quản trị chiến lược ...................................................18

1.4 Phương pháp luận Atlas công nghệ và ứng dụng cho đánh giá trình độ công nghệ

các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng ...........................................................21

1.4.1 Tổng quan về phương pháp luận: .....................................................................21

1.4.2 Nội dung áp dụng phương pháp Atlas công nghệ cho dự án Hải Phòng..........25

1.4.3 Xây dựng hệ tiêu chí, thiết kế mẫu phiếu điều tra, thiết kế thang điểm, các hệ

số tính toán .......................................................................................................................27

1.4.4 Tổ chức điều tra thu thập và xử lý số liệu ........................................................31

1.5 Kết luận ....................................................................................................................33

Phần 2: Hệ thống phần mềm Cơ sở dữ liệu Quản lý hiện trạng trình độ công nghệ các

doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng......................................................................34

2.1 Tổng quan.................................................................................................................34

2.2 Mục tiêu....................................................................................................................34

2.3 Giải pháp ..................................................................................................................35

2.3.1 Mô hình ứng dụng kỹ thuật ..............................................................................35

2.3.2 Cơ sở dữ liệu (Database) ..................................................................................35

2.3.3 Thành phần hỗ trợ (Business Component) .......................................................35

2.3.4 Giao diện cho người dùng cuối (Application Client) .......................................35

2.3.5 Các yếu tố về kỹ thuật ......................................................................................35

2.4 Các chức năng lưu trữ của hệ thống .........................................................................36

2.4.1 Thông tin lưu trữ trong hệ thống ......................................................................36

2.4.2 Đối tượng sử dụng ............................................................................................38

2.5 Các quy trình nghiệp vụ ...........................................................................................38

Trung tâm Nghiên cứu và Tư vấn về Quản lý (CRC) – ĐHBK HN

Báo cáo tổng hợp hiện trạng công nghệ 2

2.5.1 Quy trình quản lý chung ...................................................................................38

2.5.2 Quy trình quản lý, khai thác dữ liệu theo đối tượng sử dụng...........................39

2.6 Các chức năng quản trị hệ thống ..............................................................................55

2.7 Hướng mở rộng ........................................................................................................56

Phần 3: Kết quả phân tích đánh giá trình độ công nghệ các nhóm ngành trên địa bàn TP

Hải Phòng 57

3.1 Tình hình điều tra và cơ cấu mẫu .............................................................................57

3.1.1 Tình hình điều tra .............................................................................................57

3.1.2 Cơ cấu mẫu điều tra..........................................................................................58

3.2 Quy trình nhập/quản lý và xử lý dữ liệu:..................................................................59

3.3 Tổng quan hiện trạng công nghệ Thành phố Hải Phòng ..........................................61

3.3.1 Tổng quan tình hình kinh tế – xã hội................................................................61

3.3.2 Phân tích các chỉ số hiện trạng công nghệ cuả thành phố và so sánh một số chỉ

số cuả các nhóm ngành.....................................................................................................63

3.4 Hiện trạng cộng nghệ của các nhóm ngành công nghiệp .........................................71

3.4.1 Ngành sản xuất giày dép: .................................................................................71

3.4.2 Hiện trạng cộng nghệ của nhóm ngành dệt-may:.............................................75

3.4.3 Hiện trạng cộng nghệ của nhóm ngành cơ khí, điện tử:...................................79

3.4.4 Hiện trạng cộng nghệ của nhóm ngành dịch vụ giao nhận vận tải:..................83

3.4.5 Hiện trạng cộng nghệ của nhóm ngành Đóng tàu: ...........................................87

3.4.6 Hiện trạng cộng nghệ của nhóm ngành Hoá chất, cao su và nhựa:..................90

3.4.7 Hiện trạng cộng nghệ của nhóm ngành sản xuất Thuỷ tinh và Vật liệu xây

dựng: 95

3.4.8 Hiện trạng cộng nghệ của nhóm ngành Xây dựng: ..........................................98

3.4.9 Hiện trạng cộng nghệ của nhóm ngành Sản xuất đồ gỗ, giấy in và bao bì:....102

3.4.10 Hiện trạng cộng nghệ của nhóm ngành Nuôi trồng thuỷ sản: ........................106

3.4.11 Hiện trạng cộng nghệ của nhóm ngành Chế biến thực phẩm và thức ăn gia súc:

109

3.4.12 Hiện trạng cộng nghệ của nhóm ngành Thép-Đúc và Luyện kim..................113

3.4.13 Hiện trạng cộng nghệ của nhóm ngành dịch vụ, du lịch, thương mại............116

3.4.14 Hiện trạng cộng nghệ của nhóm ngành dịch vụ bưu chính viễn thông và CNTT

119

3.4.15 Hiện trạng cộng nghệ của nhóm ngành dịch vụ công ích đô thị: ...................122

3.4.16 Hiện trạng cộng nghệ của nhóm ngành cơ khí vận tải: ..................................125

Phần 4: Một số đề xuất định hướng chiến lược nâng cao trình độ công nghệ và phát triển

kinh tế-xã hội trên địa bàn thành phố Hải Phòng ...................................................................128

4.1 Những thế mạnh và hạn chế về điều kiện tự nhiên: ...............................................128

4.2 Những định hướng kinh tế vĩ mô và cơ hội-thách thức cho quá trình phát triển của

Hải Phòng: ..........................................................................................................................129

Trung tâm Nghiên cứu và Tư vấn về Quản lý (CRC) – ĐHBK HN

Báo cáo tổng hợp hiện trạng công nghệ 3

4.3 Những thách thức từ hiện trạng công nghệ các nhóm ngành kinh tế: ....................129

4.4 Phân tích yếu tố chiến lược : ..................................................................................129

4.5 Một số đề xuất định hướng chiến lược nâng cao trình độ công nghệ các doanh

nghiệp và phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn thành phố Hải Phòng: .............................132

4.5.1 Nhóm ngành đóng tàu: ...................................................................................133

4.5.2 Nhóm ngành Dịch vụ vận tải:........................................................................135

4.5.3 Nhóm ngành Dịch vụ cảng, giao nhận và bốc xếp hàng hóa: ........................136

4.5.4 Nhóm ngành Da giầy:.....................................................................................137

4.5.5 Nhóm ngành Dệt may:....................................................................................139

4.5.6 Nhóm ngànhcơ khí, sản xuất Thép, đúc và luyện kim: .................................140

4.5.7 Nhóm ngành du lịch: .....................................................................................140

4.5.8 Nhóm ngành điện tử - tin học:........................................................................142

4.5.9 Nhóm ngành Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng:..................................143

4.5.10 Nhóm ngành Công nghiệp nuôi trồng thủy sản và chế biến thực phẩm:........143

4.5.11 Nhóm ngành Hóa chất, cao su và nhựa: .........................................................144

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................................145

Trung tâm Nghiên cứu và Tư vấn về Quản lý (CRC) – ĐHBK HN

Báo cáo tổng hợp hiện trạng công nghệ 4

LỜI NÓI ĐẦU

Sau 20 năm của thời kỳ đổi mới, nền kinh tế của Việt nam đã có bước phát triển vượt

bậc. Những thành tựu phát triển của chúng ta đã làm cho đất nước thay da, đổi thịt; đời sống

của nhân dân ngày càng được cải thiện. Chắc chắn là khoa học và công nghệ đã có những

đóng góp không nhỏ trong quá trình phát triển vừa qua. Nhưng con số cụ thể là bao nhiêu?

KH & CN đóng góp bao nhiêu % trong tăng trưởng của GDP? Nhìn lại hệ thống cơ sở dữ

liệu, kết quả những công trình nghiên cứu đã qua chúng ta chưa có cơ sở để đưa ra câu trả lời.

Xuất phát từ nhận thức những bất cập này mà trong kế hoạch năm 2003 Bộ Khoa học và

Công nghệ đã thành lập tổ công tác và đưa vào chương trình triển khai đánh giá hiện trạng

năng lực công nghệ của các ngành và các địa phương. Mục tiêu của chương trình là trên cơ sở

hỗ trợ một số địa phương triển khai công tác đánh giá từ đó tổng kết thành bộ tiêu chuẩn và

phương pháp, quy trình đánh giá làm cơ sở nhân rộng ra các địa phương, tỉnh thành trên toàn

quốc. Đồng Nai với đặc điểm là địa phương đứng đầu trong cả nước về thu hút vốn đầu tư

nước ngoài đã được Bộ Khoa học và Công nghệ lựa chọn là địa phương đầu tiên triển khai

quá trình đánh giá. Tiếp theo là các địa phương tỉnh, thành phố Hải Phòng, Đà Nẵng và

Quảng Ninh cũng được triển khai trong khuôn khổ chương trình mục tiêu của Bộ. Song song

với chương trình của Bộ, một loạt các địa phương cũng đã triển khai như Bà Rịa – Vũng Tàu,

Bình Dương, Tây Ninh, Khánh Hòa, Vĩnh Phúc. Tháng 6/2005, sở Khoa học và Công nghệ

thành phố Hải Phòng cũng đã triển khai chương trình với đề tài: “Điều tra, đánh giá hiện

trạng, xây dựng định hướng chiến lược và xây dựng cơ sở dữ liệu về hiện trạng

công nghệ trên địa bàn thành phố Hải Phòng”. Trung tâm Nghiên cứu và Tư vấn về

Quản lý (CRC)1

, Đại học Bách khoa Hà nội đã được lựa chọn đảm nhận thực hiện. Mục tiêu

của đề tài có thể tóm tắt ở bốn điểm chính sau:

1. Đưa ra báo cáo tổng hợp về thực trạng về trình độ công nghệ của các doanh

nghiệp hoạt động trên địa bàn thành phố Hải Phòng, dựa trên dữ liệu điều tra

cụ thể và phân tích có hệ thống.

2. Thiết lập cơ sở dữ liệu và xây dựng trang Web về trình độ công nghệ của các

doanh nghiệp trong địa bàn phục vụ cho công tác quản lý, nghiên cứu hoạch

định chính sách phát triển KT - XH của thành phố

3. Tập huấn chuyển giao phần mềm cơ sở dữ liệu để các doanh nghiệp tự đánh giá

trình độ công nghệ, nhằm mục tiêu phát triển bền vững của dự án sau khi

nghiệm thu.

4. Phân tích, đề xuất phương hướng tiếp tục đầu tư, phát triển công nghệ thành

phố Hải Phòng trong giai đoạn 2006 - 2010.

1

Center for Research and Consulting on Management

Trung tâm Nghiên cứu và Tư vấn về Quản lý (CRC) – ĐHBK HN

Báo cáo tổng hợp hiện trạng công nghệ 5

Trên cơ sở phân tích kết quả các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, nhóm

nghiên cứu đã lựa chọn và phát triển phương pháp Atlas công nghệ để áp dụng cho đề tài ở

Hải Phòng. Phương pháp luận đề xuất đã được trình bày tại nhiều cuộc Hội thảo: Hội thảo

giới thiệu phương pháp luận tổ chức tại TP. Biên Hoà (1/4/2004), Hội thảo báo cáo kết quả

nghiên cứu với đồng chí Bộ trường Khoa học và Công nghệ Hoàng Văn Phong (25/6/2004),

Hội thảo về đánh giá hiện trạng công nghệ trong khuôn khổ của Hội chợ Techmark năm 2004

tại Hải Phòng (26/10/2004), Hội thảo báo cáo sơ bộ kết quả nghiên cứu của Đồng Nai

(9/11/2004). Ý kiến đóng góp từ các Hội thảo đều nhất trí đánh giá cao phương pháp tiến

hành nghiên cứu mà nhóm đề tài đã triển khai cho các tỉnh, thành phố trong đó có Hải Phòng.

Trong quá trình triển khai thực hiện đề tài nhờ áp dụng phương pháp thu thập thông tin

hợp lý, được sự chỉ đạo kịp thời của tổ công tác của Bộ Khoa học và Công nghệ và đặc biệt có

sự phối hợp rất hiệu quả của sở Khoa học và Công nghệ cùng các Ban, Ngành của thành phố

Hải Phòng, nhóm công tác đã hoàn thành vượt mức chỉ tiêu số doanh nghiệp điều tra, xây

dựng được cở sở dữ liệu chuyên gia, hoàn thành xây dựng cơ sở dữ liệu và đánh giá hiện

trạng trình độ công nghệ các doanh nghiệp, các ngành và trung bình chung cho các doanh

nghiệp được khảo sát và xây dựng được cơ sở dữ liệu dạng trang Web, tiến hành tập huấn và

chuyển giao cơ sở dữ liệu và phương pháp luận đánh giá cũng như quản l ý khai thác cơ sở dữ

liệu cho sở Khoa học và Công nghệ Hải Phòng, tập huấn chuyển giao phần mềm cơ sở dữ liệu

cho các doanh nghiệp.

Nhóm nghiên cứu xin bày tỏ sự cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo Bộ Khoa học và

Công nghệ đã tin tưởng giao cho Trung tâm thực hiện đề tài và đã có sự theo dõi sát sao và

chỉ đạo kịp thời trong quá trình thực hiện đề tài. Cảm ơn sự chỉ đạo có hiệu quả của Uỷ ban

nhân dân thành phố Hải Phòng, sự hợp tác chặt chẽ của sở Khoa học và Công nghệ cùng các

Ban, Ngành của thành phố trong quá trình triển khai thực hiện đề tài.

Dưới đây là những nội dung chính mà đề tài đã đạt được trong quá trình 12 tháng triển

khai thực hiện. Ngoài lời nói đầu, kết luận và các phụ lục, bản báo cáo gồm 4 phần minh hoạ

chi tiết kết quả nghiên cứu:

• Phần 1: Phương pháp luận đánh giá hiện trạng trình độ công nghệ áp dụng cho

các doanh nghiệp Hải Phòng;

• Phần 2: Mô hình hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý và đánh giá hiện trạng trình độ

công nghệ các doanh nghiệp và các nhóm ngành công nghiệp

• Phần 3: Kết quả phân tích đánh giá hiện trạng trình độ công nghệ các doanh

nghiệp và các nhóm ngành công nghiệp của thành phố Hải Phòng

• Phần 4: Một số đề xuất định hướng chiến lược nâng cao trình độ công nghệ và

phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn thành phố Hải Phòng

Trung tâm Nghiên cứu và Tư vấn về Quản lý (CRC) – ĐHBK HN

Báo cáo tổng hợp hiện trạng công nghệ 6

Phần 1: Phương pháp luận đánh giá hiện trạng trình

độ công nghệ áp dụng cho các doanh nghiệp tại

Hải Phòng

1.1 Đặt vấn đề

Trong môi trường cạnh tranh quốc tế ngày càng tăng, công nghệ phải được xem là biến

số chiến lược quyết định sự phát triển kinh tế-xã hội của mỗi quốc gia. Đã từ lâu, vai trò quan

trọng của công nghệ trong phát triển đã được thừa nhận một cách rộng rãi. Thật vậy, công

nghệ cho phép ta tạo ra môi trường sống nhân tạo đầy đủ và tiện nghi hơn, quan hệ giữa công

nghệ và quá trình biến đổi xã hội đã tăng thêm sức mạnh cho nhau. Tuy nhiên, việc nhìn nhận

công nghệ như một yếu tố cấu thành trong các nỗ lực phát triển luôn đòi hỏi một cơ sở dữ liệu

hỗ trợ cho việc ra các quyết định thực tiễn để có thể trả lời các câu hỏi mang tính sống còn

như: hiện trạng trình độ công nghệ, những công nghệ phù hợp, những nhu cầu công nghệ cấp

bách, những lĩnh vực công nghệ cần chuyên môn hoá của một quốc gia.

Với đề tài “Điều tra, đánh giá hiện trạng, xây dựng định hướng chiến lược và xây

dựng cơ sở dữ liệu về hiện trạng công nghệ trên địa bàn thành phố Hải Phòng” do Trung

tâm Nghiên cứu và Tư vấn về Quản lý (CRC)2

, Đại học Bách khoa Hà nội đảm nhận, mục

tiêu mà chúng tôi đưa ra có thể tóm tắt ở bốn điểm chính sau:

1. Đưa ra báo cáo tổng hợp về thực trạng về trình độ công nghệ của các doanh

nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng, dựa trên dữ liệu điều tra cụ thể và

phân tích có hệ thống.

2. Thiết lập cơ sở dữ liệu và xây dựng trang Web về trình độ công nghệ của các

doanh nghiệp trong địa bàn phục vụ cho công tác quản lý, nghiên cứu hoạch

định chính sách phát triển KT - XH của thành phố.

3. Xây dựng và chuyển giao phần mềm đánh giá trình độ công nghệ cho các doanh

nghiệp tham gia điều tra khảo sát trong phạm vi đề tài.

4. Phân tích, đề xuất phương hướng tiếp tục đầu tư, phát triển công nghệ thành

phố Hải Phòng trong giai đoạn 2006 - 2010.

Đây là đề tài thuộc lĩnh vực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trên quy mô

một thành phố của một nước đang phát triển. Và với những tham vọng đã nêu trong mục đích

của đề tài, rõ ràng đề tài phải được thực hiện trên cơ sở của các phương pháp luận hợp lý, tức

là những công cụ lý thuyết hỗ trợ để xem xét các vấn đề về công nghệ trong quá trình hoàn

2

Center for Research and Consulting on Management

Trung tâm Nghiên cứu và Tư vấn về Quản lý (CRC) – ĐHBK HN

Báo cáo tổng hợp hiện trạng công nghệ 7

thiện các chính sách và lập kế hoạch phát triển. Trên thực tế, với lĩnh vực nghiên cứu này, đã

có khá nhiều các đề tài, công trình, dự án nghiên cứu, cho ra các phương pháp luận khác nhau,

sử dụng các phương pháp luận, và những kết quả nghiên cứu nhất định. Chính vì vậy, cần

thiết phải lựa chọn và xây dựng một cơ sở phương pháp luận hợp lý cho đề tài công nghệ Hải

Phòng mới có thể đạt được kết quả nghiên cứu như mong muốn.

Lựa chọn và xây dựng phương pháp luận cho đề tài là nội dung mà chúng tôi sẽ thực

hiện trong chương này. Rõ ràng là, để xây dựng phương pháp luận cho đề tài và hệ tiêu chí

đánh giá trình độ công nghệ cho từng ngành nghề phải được dựa trên các kết quả nghiên cứu

của từng phương pháp luận được sử dụng trong và ngoài nước và những đóng góp của các

chuyên gia. Chúng tôi sẽ trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực nghiên cứu

về công nghệ, giới thiệu một cách tổng quan về các phương pháp luận được xây dựng và áp

dụng trên thế giới cũng như ở nước ta. Phần việc cuối cùng nhưng hết sức quan trọng là, dựa

trên các cơ sở lý thuyết mà chúng tôi đã đề cập, những đặc tính, mục đích của đề tài, sau khi

tham khảo ý kiến của các chuyên gia, các nhà quản lý, các nhà chuyên môn từ các đơn vị phối

hợp sẽ lựa chọn và xây dựng phương pháp luận có độ nhất trí cao cho đề tài Hải Phòng.

1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài

Việc trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu về công nghệ là hết sức cần thiết. Nó cho

phép tổng hợp được các cơ sở lý thuyết đã sử dụng, các kết quả đạt được từ những dự án,

công trình nghiên cứu về công nghệ đã thực hiện, đặc biệt là những kết quả nghiên cứu đạt

được trong lĩnh vực của đề tài. Từ đó xác định các phương pháp luận được nghiên cứu, áp

dụng trên thế giới và trong nước, để lựa chọn và xây dựng cơ sở phương pháp luận cho dự án

định thực hiện.

1.2.1 Nghiên cứu về công nghệ trên thế giới

Sự ra đời của khái niệm về công nghệ, đánh giá công nghệ và quá trình phát triển của

các hoạt động đánh giá về công nghệ trong thực tiễn là những cố gắng để đáp ứng nhu cầu

ngày càng tăng của quá trình xây dựng và hoàn thiện các chính sách và chiến lược phát triển

công nghệ.

Vào những năm 60 của thế kỷ trước, làn sóng khởi đầu cho việc đánh giá công nghệ

được coi là hệ thống cảnh báo sớm, phục vụ cho việc hoạch định chính sách về công nghệ.

Tuy nhiên, cùng với thời gian cũng như sự phát triển của khoa học và công nghệ, người ta dần

dần hiểu rằng việc dự báo về phát triển công nghệ là công việc vô cùng khó khăn nếu như

không muốn nói là không thể làm được. Hơn nữa, người ta cũng nhận thức rằng, cho dù có

được một công trình đánh giá về công nghệ hoàn mỹ đến đâu chăng nữa thì cũng không có gì

đảm bảo là các nhà hoạch định chính sách sẽ thực sự sử dụng các thông tin này. Mãi đến

những năm 1980, khái niệm mới về đánh giá công nghệ ra đời. Ở đó, người ta hướng sự chú ý

Trung tâm Nghiên cứu và Tư vấn về Quản lý (CRC) – ĐHBK HN

Báo cáo tổng hợp hiện trạng công nghệ 8

từ dự báo công nghệ sang việc làm sao và khi nào những thông tin công nghệ sẽ được các nhà

hoạch định chính sách và những tổ chức, đưa vào quá trình phát triển và sử dụng công nghệ.

Việc đánh giá về công nghệ, một mặt giúp tăng cường mối quan hệ giữa nghiên cứu, triển

khai về phát triển sản phẩm, mặt khác tăng cường phạm vi áp dụng công nghệ.

Xét về mặt lịch sử, đánh giá công nghệ được thể chế hoá ở những hình thức khác nhau.

Đầu tiên là ở Mỹ, những tổ chức đánh giá công nghệ phục vụ cho Quốc hội. Văn phòng đánh

giá công nghệ là cơ quan đảm nhận các hoạt động về đánh giá công nghệ được thành lập từ

năm 1973. Sau đó các cơ quan tương tự cũng được thành lập ở một số nước châu Âu. Hình

thức thể chế thứ hai là những chương trình quốc gia về công nghệ nhằm thúc đẩy những sáng

kiến đánh giá công nghệ. Với thể chế thứ 3, công tác đánh giá công nghệ dần dần được thể

chế tại các trường đại học thành những khoa, bộ môn có chức năng nghiên cứu giữa khoa học,

công nghệ và xã hội. Ở hình thức thể chế thứ tư, đánh giá công nghệ được tiến hành ở quy mô

các doanh nghiệp nhằm hỗ trợ cho việc lập kế hoạch mang tính chiến lược, công việc mà

người ta thường gọi dưới cái tên khác là “lập kế hoạch doanh nghiệp” hay đánh giá công nghệ

ứng dụng.

Hiện nay, rất nhiều quốc gia trên thế giới coi công nghệ là một biến số làm tăng trưởng

phát triển kinh tế xã hội. Vì thế, nhiều quốc gia đã xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu thống kê

về khoa học và công nghệ (KH&CN) làm căn cứ cho việc xây dựng, hoàn thiện các chính

sách và kế hoạch phát triển công nghệ. Trong số rất nhiều nước này, cần đặc biệt kể đến

những cường quốc công nghiệp phát triển như Mỹ, Canada, Nhật, Pháp, Đức... Bài học từ các

quốc gia phát triển chỉ ra rằng, đối với các nước đang phát triển, trong quá trình công nghiệp

hoá hiện đại hoá đất nước, vấn đề mang tính trọng tâm là xây dựng được hệ thống cơ sở dữ

liệu về trình độ, năng lực công nghệ. Chúng tôi sẽ giới thiệu một số quốc gia thuộc nhóm các

nước đang phát triển, đặc biệt là trong khu vực Đông nam Á, đã và đang coi KH&CN là một

tác nhân quan trọng phát triển kinh tế. Ở các nước này, nhiều công trình nghiên cứu về công

nghệ đã và đang được thực thi:

Indonesia:

 Dự án xây dựng hệ thống thông tin KH&CN quốc gia Indonesia dựa trên cơ sở

phương pháp luận atlas công nghệ (1989)3

.

 Khoa học và công nghệ cho phát triển ngành công nghiệp và chỉ số về KH&CN

ở Indonesia (STAID 1993)4

.

3 Tham khảo; Papitek and Lipi (1989): “UNDP-UNESCO project Science and Technology Management

Information (STMIS)”, Published by Center for Analysis of Science & Technology Development and Indonesia

Institute of Science, Indonesia.

Trung tâm Nghiên cứu và Tư vấn về Quản lý (CRC) – ĐHBK HN

Báo cáo tổng hợp hiện trạng công nghệ 9

Malaysia

 Xây dựng hệ thống các chỉ số về KH&CN trong kế hoạch quốc gia lần thứ sáu của

Malaysia(1995)5

.

Ấn độ

 Xây dựng hệ thống các chỉ số về KH&CN trong kế hoạch quốc gia Ấn độ (1993)6

.

Thái Lan

• Xây dựng hệ thống các chỉ số về KH&CN trong kế hoạch quốc gia lần thứ 7 của Thái

lan (1995)7

.

Báo cáo ứng dụng Atlas công nghệ của Trung tâm chuyên giao công nghệ châu Á

Thái Bình Dương (APCTT)

Ngoài ra, cần phải kể đến một số những nghiên cứu về công nghệ của một vài quốc gia

khác trong dự án atlas công nghệ (1989)8

. Các nghiên cứu nêu trên được xem là nền tảng cho

việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về năng lực công nghệ của các quốc gia châu Á này. Đó

là tổng quan tình hình nghiên cứu về công nghệ trên thế giới và trong khu vực. Có thể nói đã

có khá nhiều phương pháp luận được vận dụng đặc biệt là ở các nước đang phát triện trong

khu vực, phương pháp Atlas công nghệ được sử dụng khá phổ biến. Vậy ở Việt nam, những

nghiên cứu về công nghệ được quan tâm thế nào?

1.2.2 Nghiên cứu về công nghệ ở Việt nam

Đối với nước ta, việc thực hiện đánh giá năng lực công nghệ chỉ được chính phủ quan

tâm từ những năm đầu của thời kỳ mở cửa. Ở các quy mô khác nhau, có thể liệt kê từ đó tới

nay, một số nghiên cứu về công nghệ như sau9

:

• Năm 1991, uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật nhà nước (nay là bộ Khoa học và Công

nghệ) công bố " Hệ thống chỉ tiêu đặc trưng trình độ công nghệ sản xuất công

4 Tham khảo: STAID (1993): “Science and Technology Indicators, Science & Technology for Industrial

Development (STAID)”, Bandan Penkajian Dan Penrapan Technology (BPPT), Indonesia. 5

Tham khảo: Six Malaysia Plan 1991-1995, Printed by national printing department, Kuala Lumpur, Malaysia,

1995.

6

Tham khảo: Aggarwal J.C. (1993): “Eighth Five Year Planning and Development in India 1993”, Shipra

Publications, New Delhi, India.

7

Tham khảo: “The Seventh National Economic and Social Development Plan”, National Economic and Social

Development Board, Thailand.

8

Tham khảo: UN-ESCAP (1989): “Technology Atlas Project Tokyo Program on Technology for Development

in Asia and Pacific”, Bangalore, India. 9

Tất cả các dự án nghiên cứu về công nghệ ở Việt nam mà chúng tôi đề cập ở đây được tham khảo từ nhiều

kênh tài liệu khác nhau trong qúa trình thực hiện dự án Hải Phòng.

Trung tâm Nghiên cứu và Tư vấn về Quản lý (CRC) – ĐHBK HN

Báo cáo tổng hợp hiện trạng công nghệ 10

nghiệp" để làm cơ sở hướng dẫn các địa phương và các doanh nghiệp đánh giá trình

độ công nghệ.

• Năm 1997, Dự án " Điều tra khảo sát trình độ công nghệ một số ngành sản xuất

công nghiệp tỉnh Đồng Nai" của Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường tỉnh Đồng

Nai.

• Năm 1999, Dự án “Đánh giá và thẩm định Công nghệ, bộ Khoa học, Công nghệ và

Môi trường

• Năm 2002, Dự án " Đánh giá hiện trạng công nghệ Quận 8" Của Ủy ban nhân dân

Quận 8, Thành Phố Hồ Chí Minh.

• Năm 2002, Dự án " Đánh giá thực trạng trình độ công nghệ của các cơ sở sản xuất

thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng tàu và đề xuất phương án đổi mới trong giai đoạn 2005 -

2010".

• Năm 2003, Dự án " Điều tra, đánh giá thực trạng công nghệ một số ngành sản xuất

chủ yếu trên địa bàn tỉnh Bình Dương" của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương.

• Năm 2003, Dự án “Điều tra đánh giá hiện trạng và xây dựng cơ sở dữ liệu về năng

lực công nghệ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai” do Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì

thực hiện.

• Năm 2004, Dự án: “ Xây dựng phương pháp đánh giá trình độ công nghệ sản xuất

trên cơ sở phương pháp Atlas công nghệ”, Vụ Khoa học & Công nghệ, Bộ Công

nghiệp.

• Năm 2005, đề tài “Điều tra, đánh giá trình độ công nghệ sản xuất và đề xuất

giải pháp cải tiến, đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhà nước và công

ty cổ phần trên địa bàn tỉnh Quảng Bình”, sở Khoa học và Công nghệ tỉnh

Quảng Bình.

Có thể nói các dự án nghiên cứu về công nghệ trong và ngoài nước đã trải qua chặng

đường khá phức tạp, với nhiều cơ sở phương pháp luận khác nhau được sử dụng. Để có thể

lựa chọn và xây dựng phương pháp luận cho dự án Hải Phòng, chúng tôi xin được trình bày

một cách ngắn gọn các phương pháp luận đã được sử dụng trên thế giới cũng như ở Việt nam

cho các dự án, đề tài nghiên cứu về công nghệ.

Trung tâm Nghiên cứu và Tư vấn về Quản lý (CRC) – ĐHBK HN

Báo cáo tổng hợp hiện trạng công nghệ 11

1.3 Tổng quan về các phương pháp luận cho các dự án đánh

giá công nghệ

Hiện nay, đã có khá nhiều phương pháp khác nhau được sử dụng để đánh giá trình độ

công nghệ với các quy mô khác nhau. Mỗi phương pháp đều có những ưu, nhược điểm riêng

về nội dung cũng như việc triển khai ứng dụng. Xin được nhắc lại rằng, các nghiên cứu về

công nghệ bắt đầu được các quốc gia, các viện nghiên cứu, các trường đại học trên thế giới

quan tâm từ những năm 1950. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu đánh giá hiện trạng công

nghệ của quốc gia, vùng, xây dựng hệ thống các tiêu chí về KH&CN. Tuy nhiên để có được

hệ thống chỉ tiêu này thì đòi hỏi phải có sự nỗ lực rất lớn của các nhà khoa học trong việc xây

dựng một phương pháp luận hoàn chỉnh, để áp dụng cho việc thu thập dữ liệu, ứng dụng dữ

liệu làm chỉ dẫn KH&CN.

Nhìn chung, bằng nhiều cách khác nhau, các công trình nghiên cứu về công nghệ và

năng lực công nghệ thường cố gắng tìm cách chi tiết hoá mỗi một yếu tố cơ bản trong chuỗi

phát triển năng lực “mua - sử dụng – thích nghi – hoàn thiện” ra thành từng vấn đề cụ thể.

Qua nhiều chặng đường khá phức tạp, các nghiên cứu trong lĩnh vực này được thực hiện trên

cơ sở của 6 phương pháp luận mà một số các tổ chức, viện nghiên cứu đã đưa ra, trợ giúp cho

các nước làm cẩm nang để nghiên cứu, hoạch định các chính sách và chiến lược phát triển

công nghệ:

1. Phương pháp tiếp cận công nghệ về mặt kinh tế

2. Phương pháp tiếp cận theo quan điểm đầu vào và đầu ra của quá trình,

3. Chiết trung (Phương pháp dùng nhiều chỉ số kết hợp với đo lường công nghệ phân

lập)

4. Phương pháp đo lường công nghệ học (phân lập theo từng thành tố công nghệ)

5. Phương pháp luận Atlas công nghệ,

6. Phương pháp tiếp cận theo quan điểm quản trị chiến lược.(Sharif 1995)

1.3.1 Đánh giá công nghệ về mặt kinh tế

Trước đây, để so sánh đánh giá trình độ công nghệ, các nước phát triển thường sử dụng

phương pháp đánh giá về phương diện kinh tế. Theo đó, đối tượng đánh giá chủ yếu là trình

độ công nghệ và tỷ lệ thay đổi trình độ công nghệ của nước này so với nước khác. Theo

phương pháp này, trình độ, năng lực, chức năng sản xuất của một ngành được đánh giá thông

qua các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô hay các thông số kinh tế của ngành công nghiệp đó. Việc sử

dụng chức năng sản xuất làm cơ sở cho đánh giá trình độ công nghệ chính là hình thức cải

tiến của phương pháp đánh giá giản đơn năng suất lao động.

Trung tâm Nghiên cứu và Tư vấn về Quản lý (CRC) – ĐHBK HN

Báo cáo tổng hợp hiện trạng công nghệ 12

Xét tổng quát, phương pháp này cho phép nhận biết những thông tin cần thiết cho việc

phân tích. Tuy vậy, việc đánh giá công nghệ đơn thuần chỉ bao gồm việc so sánh các đặc tính

vận hành của một dây chuyền sản xuất cụ thể hay so sánh chất lượng các sản phẩm cuối cùng.

Do đó việc phân tích ở cấp ngành công nghiệp phải cần sử dụng thêm một số chỉ tiêu khác.

Ngoài ra, phương pháp này còn tồn tại một số vấn đề phức tạp trong việc xác định các giá trị

đầu vào mà cốt lõi là phải xác định được số lượng vốn. Thông thường, việc đánh giá trình độ

công nghệ về mặt kinh tế của các nước thường hay được tiến hành đối với công nghệ đặc thù

của các nước đó.

1.3.2 Phương pháp đo lường công nghệ học

Phương pháp này cũng thường được sử dụng để tính toán, so sánh trình độ công nghệ ở

một số nước mà chủ yếu là so sánh các đặc trưng của một quy trình công nghệ hoặc chất

lượng sản phẩm của quy trình công nghệ đó. Phương pháp đo lường công nghệ học nhằm xác

định các đặc trưng kỹ thuật riêng biệt của các sản phẩm và quy trình công nghệ, đồng thời so

sánh chúng trên phạm vi vùng, lãnh thổ, khu vực và trên thế giới.

Đo lường công nghệ học sử dụng một số chỉ số phân lập các đặc trưng kỹ thuật của sản

phẩm hay quy trình công nghệ và xem chúng như là các đơn vị vật lý. Đây là phương pháp đã

được sử dụng ở các nước phát triển như CHLB Đức, Nhận bản và Mỹ trong một số lĩnh vực

như mođun điện quang, laze, các chất xúc tác sinh học, người máy công nghiệp.

Ưu điểm lớn nhất của phương pháp này là rất thích hợp cho việc đánh giá các sản phẩm

hay quy trình công nghệ đang ở giai đoạn sản xuất thử và chuẩn bị đưa ra ngoài thị trường.

Các nhà công nghệ học và các nhà lập kế hoạch công nghệ quan tâm phương pháp này hơn là

các nhà hoạch định chính sách quốc gia hay xây dựng kế hoạch kinh tế.

1.3.3 Tiếp cận theo quan điểm đầu vào và đầu ra của quá trình

Một trong những cố gắng đầu tiên để xây dựng nên được một phương pháp luận để

phục vụ các công việc xem xét vấn đề về công nghệ là cách tiếp cận theo quan điểm đầu vào

và đầu ra của quá trình (science & technology input and output indicators). Theo cách tiếp cận

này, năng lực công nghệ liên quan đến năng lực của doanh nghiệp có thể tiến hành những

hoạt động xác định gắn liền với các vấn đề kinh tế, xã hội khác nhằm chuyển hoá đầu vào

thành đầu ra. Để đánh giá hiện trạng công nghệ của một đơn vị kinh tế, một vùng, một quốc

gia v.v... người ta tiếp cận đo lường các yếu tố đầu vào và yếu tố đầu ra của quá trình. Bằng

cách thống kê, so sánh các yếu tố đó, người ta có thể đánh giá, theo dõi.., được hiện trạng

công nghệ cũng như đóng góp của công nghệ của một đơn vị kinh tế, một vùng, một quốc gia.

Trung tâm Nghiên cứu và Tư vấn về Quản lý (CRC) – ĐHBK HN

Báo cáo tổng hợp hiện trạng công nghệ 13

Nổi lên theo nguyên lý tiếp cận input-output này, các công trình nghiên cứu của các tổ

chức OECD và UNESCO để xây dựng chỉ số về khoa học & công nghệ (S&T). Chúng tôi sẽ

lần lượt giới thiệu tổng quan của hai phương pháp tiếp cận này.

1.3.3.1 Phương pháp dùng nhiều chỉ số của OECD

Đây là phương pháp đã được sử dụng để so sánh trình độ công nghệ của Liên Xô cũ

với trình độ công nghệ của một số nước phương Tây trong một số lĩnh vực. Mục đích chủ yếu

của các nhà nghiên cứu OECD là xây dựng hệ thống các chỉ số về Khoa học và Kỹ thuật

(S&T) nhằm đưa ra những đánh giá về hiện trạng khoa học công nghệ hiện tại của các quốc

gia thành viên của tổ chức này, đồng thời nắm được những thay đổi về công nghệ, ảnh hưởng

của khoa học & công nghệ tới tăng trưởng kinh tế, năng suất, năng lực cạnh tranh v.v.10

Để xây dựng hệ thống các chỉ số đặc trưng trình độ S&T, cách tiếp cận của các nhà

nghiên cứu OECD là đánh giá hiện trạng công nghệ trên hai phạm trù là đầu vào và đầu ra.

Đầu vào (input indicators) bao gồm tất cả các các nguồn lực về vốn và nguồn lực con người

của cả khu vực công cộng cũng như của khu vực tư nhân cần thiết dành cho các lực lượng

Nghiên cứu và Phát triển (R&D). Các lực lượng R&D này là đầu vào của các hoạt động S&T

được theo đuổi. Đầu ra phần lớn được xác định từ lợi ích các ứng dụng của S&T. Đầu ra đo

lường giá trị các sản phẩm trực tiếp của các hoạt động S&T11. Về cơ bản đầu ra bao gồm: cán

cân thanh toán về công nghệ nảy sinh từ việc chuyển giao công nghệ, phản ánh mức độ phụ

thuộc của một quốc gia vào công nghệ của nước ngoài; thống kê các loại phát minh sáng chế

phổ biến; và chuyển giao công nghệ. Với việc xác định các thông số đầu vào và đầu ra của

các hoạt động công nghệ, thông qua việc so sánh input và output indicators, hiệu quả của các

chính sách về công nghệ của mỗi quốc gia được xác định.

Bảng 1. 1: OECD S&T Indicators

OECD S&T

Indicators

Input Indicators Output Indicators

1 Nguồn lực về vốn cho R&D ở khu

vực công cộng

Cán cân thanh toán về công nghệ

2 Nguồn lực con người cho R&D ở

khu vực công cộng

Thống kê các phát minh, sáng chế

3 Nguồn lực về vốn cho R&D ở khu

vực tư nhân

Chuyển giao công nghệ

4 Nguồn lực con người cho R&D ở

khu vực tư nhân

10 Theo Pavitt K. (1984): R&D Patenting and Innovative Activities: A statistical Exploration, in Research Policy,

n0

11 pp. 33-35. 11 Fabian Y. (1984): “The OECD International S&T Indicators System”, in Science and Public Policy n0

11, pp.

4-6.

Trung tâm Nghiên cứu và Tư vấn về Quản lý (CRC) – ĐHBK HN

Báo cáo tổng hợp hiện trạng công nghệ 14

Như vậy, hệ thống các chỉ số của OECD đã đạt được một vài thành công tối thiểu là về

mặt thuật ngữ hợp nhất (unifying terminology). Các nhà nghiên cứu OECD đã phát triển

những định nghĩa chuẩn đối với những thuật ngữ được sử dụng trong các chỉ số đầu vào, đầu

ra của OECD. Theo đánh giá của Sharif (1986)12, nó cung cấp những công cụ nhằm giải thích

các thành ngữ có những nghĩa rộng như “public funding” hay government R&D funding

v.v..., bằng việc sử dụng hệ thống các chỉ số đầu vào, đầu ra về S&T được phát triển ở các

nước khác nhau.

Tuy nhiên hệ thống các chỉ số mà OECD xây dựng tồn tại những hạn chế lớn, đặc biệt

là trong việc lập các chính sách phát triển công nghệ. Trước hết, cách tiếp cận của OECD dựa

trên cơ sở của các phân tích đầu vào và đầu ra (inflow-outflow), nên không có chỉ số mô tả

công nghệ có tính kế thừa, biến số chính yếu để xác định sự thay đổi, tiến bộ về công nghệ.

Ngoài ra, một yếu tố khác của tiến bộ về công nghệ cũng nằm ngoài các hoạt động R&D

những đổi mới được thực hiện bởi các xí nghiệp nhỏ. Đặc biệt, hệ thống các chỉ tiêu S&T

được xây dựng trên điều kiện xã hội, kinh tế, kỹ thuật, cán cân thanh toán về công nghệ của tổ

chức các nước OECD, nhìn chung không thể áp dụng cho các dự án về công nghệ được thực

hiện ở các nước đang phát triển.

1.3.3.2 Phương pháp luận UNESCO

Các nhà nghiên cứu của UNESCO cũng xây dựng phương pháp luận theo cách tiếp

cận đầu vào và đầu ra. Cũng như OECD, UNESCO xây dựng hệ thống các chỉ số để đánh giá

trình độ công nghệ. Trên thực tế, các chỉ số S&T của UNESCO bắt đầu được thảo luận trong

kỳ họp thứ 20 tại Paris vào tháng 11 năm 1978, nhằm giúp cho các nước thành viên xây dựng

và cải thiện các thống kê về S&T của họ. Bằng việc chỉ ra các hạn chế của phương pháp luận

OECD, UNESCO đã phát triển một bộ chuẩn các chỉ số S&T mà phạm vi ứng dụng lớn

hơn13.

Hệ thống các chỉ số S&T của UNESCO là bộ các chỉ số S&T được xây dựng cho các áp

dụng ở các nước đang phát triển. Trong hệ thống các chỉ số S&T của UNESCO, các chỉ số

đầu vào bao gồm : Chỉ số đầu vào chính là R&D được xây dựng bởi NAF (National Science

Foundation) và OECD; thêm nữa là giáo dục đào tạo cho S&T cũng được xây dựng bởi NAF;

dịch vụ cho khoa khoa học công nghệ. Còn các chỉ số đầu ra của quá trình bao gồm: số lượng

các công trình về khoa học công nghệ được công bố, số lượng các sáng chế phát minh đã đăng

ký v.v.

12 Sharif M.N. (1986): “Measurement of Technology for National Development” in Technology Forecasting and

Social Change n. 29, pp. 119-172. 13 Để có thêm thông tin chi tiết về phương pháp luận UNESCO, xin tham khảo:

UNESCO (1977): “Manual for Surveying National Scientific and Technology Potential”, Paris,

UNESCO (1977): “Guild to the Collection of Statistics on Science and Technology”, Paris

UNESCO (1984): “Manual on the National Budgeting of Scientific and Technological Activites, Paris Unesco.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!