Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

“Điều tra, đánh giá các mô hình rừng trồng cung cấp gỗ lớn làm cơ sở lựa chọn loài cây trồng rừng gỗ lớn, mọc nhanh ở các tỉnh trung du miền núi phía
PREMIUM
Số trang
95
Kích thước
739.7 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
903

“Điều tra, đánh giá các mô hình rừng trồng cung cấp gỗ lớn làm cơ sở lựa chọn loài cây trồng rừng gỗ lớn, mọc nhanh ở các tỉnh trung du miền núi phía

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

-----  -----

DƢƠNG THỊ DUNG

ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ CÁC MÔ HÌNH RỪNG TRỒNG CUNG CẤP

GỖ LỚN LÀM CƠ SỞ LỰA CHỌN LOÀI CÂY TRỒNG RỪNG GỖ

LỚN, MỌC NHANH Ở CÁC TỈNH TRUNG DU MIỀN NÚI PHÍA BẮC

(TÂY BẮC VÀ TRUNG TÂM)

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Thái Nguyên, năm 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

-----  -----

DƢƠNG THỊ DUNG

ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ CÁC MÔ HÌNH RỪNG TRỒNG CUNG CẤP

GỖ LỚN LÀM CƠ SỞ LỰA CHỌN LOÀI CÂY TRỒNG RỪNG GỖ

LỚN, MỌC NHANH Ở CÁC TỈNH TRUNG DU MIỀN NÚI PHÍA BẮC

(TÂY BẮC VÀ TRUNG TÂM)

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: Lâm học

Mã số: 60.62.60

Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS. Trần Văn Con

Thái nguyên, năm 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

LỜI CẢM ƠN

Luận văn này đƣ ợc hoàn thành tại trƣờng Đại học Nông Lâm Thái

Nguyên theo chƣơng trình đào tạo Cao học khóa 16, tƣ̀ năm 2007 - 2010.

Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn, tác giả đã nhận

đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ của tập thể cán bộ Khoa Đào tạo sau đại học, các

thầy giáo, cô giáo thuộc khoa Lâm Nghiệp trƣờng Đại học Thái Nguyên,

Trung tâm khuyến nông tỉnh Thái Nguyên ,… nhân dịp này , tác giả xin chân

thành cảm ơn về sƣ̣ giúp đỡ quý báu đó .

Trƣớ c hết , tác giả xin chân thành cảm ơn PGS .TS. Trần Văn Con -

ngƣời hƣớng dẫn khoa học, đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tác giả hoàn

thành luận văn này.

Xin gửi lời cảm ơn tới UBND các tỉnh , UBND các huyện, các Công ty

lâm nghiệp, các hộ gia đình,… đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá

trình thu thập số liệu ngoại nghiệp phục vụ đề tài luận văn.

Xin gửi lời cảm ơn tới Trung tâm Khuyến Nông tỉnh Thái Nguyên đã tạo

mọi điều kiện về thời gian, công việc để tác giả có thể theo học và hoàn thành

luận văn này.

Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, động viên, giúp

đỡ của ngƣời thân trong gia đình và các bạn bè, đồng nghiệp trong suốt thời

gian học tập và thực hiện đề tài luận văn.

Thái Nguyên, năm 2010

Tác giả

Dương Thị Dung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

D1..3 Đƣờng kính ngang ngực

D0 Đƣờng kính gốc

FAO Food and Agriculture Organization (Tổ chức lƣơng

thực, nông nghiệp của Liên hiệp quốc)

Hvn Chiều cao vút ngọn

KHCN Khoa học công nghệ

KTLS Kỹ thuật lâm sinh

LN Lâm nghiệp

M/ha Trữ lƣợng bình quân/ha

NN & PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn

OTC Ô tiêu chuẩn

RT Rừng trồng

TBKT Tiến bộ kỹ thuật

TCN Tiểu chuẩn ngành

V/cây Thể tích bình quân cây đơn lẻ

VKHLNVN Viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam

H Tăng trƣởng bình quân chung về chiều cao

D Tăng trƣởng bình quân chung về đƣờng kính

Hbq Chiều cao trung bình

Dbq Đƣờng kính trung bình

MĐHT Mức độ hoàn thành

MĐ Mật độ

ĐDTĐ Độ dày tầng đất

TPCG Thành phần cơ giới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Nghiên cứu trồng rừng gỗ lớn, mặc dù đã có nhiều kết quả đƣợc công

bố, nhiều kinh nghiệm và bài học đã đƣợc đúc kết, ngƣời trồng rừng vẫn tiếp

tục đối mặt với các vấn đề sau đây: (i) Bối rối khi lựa chọn tập đoàn cây

trồng, (ii) Không chắc chắn về sự thích nghi của một loài đối với lập địa cụ

thể, (iii) Có thể trồng gỗ lớn thuần loài không? Hay phải hỗn giao và tổ hợp

hỗn giao nhƣ thế nào là tốt nhất, và (iv) Kỹ thuật lâm sinh thích hợp để thiết

lập rừng trồng gỗ lớn nhƣ thế nào?

Trong những năm gần đây, rất nhiều loài cây bản địa đƣợc khuyến nghị

bên cạnh các loài cây nhập nội mọc nhanh. Ở vùng Tây Nguyên có các loài

nhƣ: Xoan ta, Dầu rái, Sao đen Giổi xanh, Dó trầm, … Ở vùng Đông nam Bộ

có các loài nhƣ: Xoan ta, Bông gòn, Dầu rái, Sao đen, Gáo, Gió trầm, Xoan

mộc. Ở vùng duyên hải miền trung có các loài nhƣ: Huỷnh, Lát hoa, Sồi

phảng, Dó trầm, Gạo và ở vùng Trung du miền núi phía bắc có các loài nhƣ:

Xoan ta, Gạo, Trám trắng, Sa mộc, Mỡ, Bồ đề, Tống dù … Tuy nhiên, danh

mục các loài cây này vẫn chƣa thuyết phục đƣợc các nhà trồng rừng, có nhiều

loài cần phải loại bỏ ra khỏi danh sách và cũng có nhiều loài cần đƣợc bổ

sung. Do đó, các chƣơng trình khảo nghiệm vẫn cần thiết đƣợc tiếp tục để có

các lựa chọn đúng đắn. Tuy nhiên, việc chọn loài cây trồng rừng không chỉ

dựa vào: tốc độ sinh trƣởng, sự thuận lợi, chất lƣợng gỗ và các yêu cầu lập địa

không thôi; mà còn phải đƣợc lọc bỏ, loại trừ và khảo nghiệm. Tức là phải có

sự đánh giá nhiều loài, phân tích các bài học thất bại, rút ra các yếu tố đƣa đến

thành công.

Các nhà khoa học đã tiến hành nhiều nghiên cứu nhừm mục đích phát

triển các giải pháp kỹ thuật và kinh tế-xã hội để thiết lập rừng trồng gỗ lớn

cho nguyên liệu đồ mộc. Trong các mô hình nghiên cứu đó, các loài cây đã

đƣợc khảo nghiệm cùng với các biện pháp kỹ thuật lâm sinh thích hợp. Mục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2

tiêu cụ thể của các hoạt động nghiên cứu là xác định đƣợc những loài và tổ

thành loài hỗn giao thích hợp nhất cho việc thiết lập rừng trồng gỗ lớn, mọc

nhanh cho các dạng lập địa ở vùng sinh thái. Các khảo nghiệm đƣợc đánh giá

dựa trên các tiêu chí cụ thể sau đây đối với mỗi loài và biện pháp thiết lập: (i)

tốc độ sinh trƣởng (H, D, V); (ii) Hình thân (dáng cây); (iii) Khả năng tự tỉa

cành, (iv) Kiểu sinh trƣởng (biểu hiện đỉnh sinh trƣởng, phản ứng với ánh

sáng, với thổ nhƣỡng); (v) sinh lực cây, tính chống chịu, (vi) Cấu trúc tán,

(vii) Phản ứng trong hỗn giao, (viii) Khả năng tái sinh, (ix) Tính chất cơ lý

hoá gỗ, (x) Tính chất công nghệ của gỗ.

Các mục tiêu và nội dung nghiên cứu đều đƣợc xuất phát từ các yêu

cầu thực tế sau đây:

- Ngành công nghiệp chế biến gỗ (đặc biệt là đồ mộc) Việt Nam đang

phát triển với tốc độ rất nhanh và đóng góp đáng kể vào kim ngạch xuất khẩu

khoảng 2,5 tỷ US$, nhƣng đáng tiếc lại phải nhập 80 gỗ nguyên liệu.

- Khả năng cung cấp gỗ từ rừng tự nhiên ngày càng giảm, trong những

năm trƣớc 2000, sản lƣợng gỗ khai thác từ rừng tự nhiên của Việt Nam trung

bình khoảng 2 triệu m3

gỗ tròn mỗi năm, giảm xuống 0,7 triệu m3

vào năm

2000 và 0,3 triệu vào năm 2003; hiện nay con số này chỉ còn khoảng 0,2 triệu

m

3

/năm.

- Việt Nam có trên 5 triệu ha rừng nghèo kiệt với sản lƣợng bình quân

chỉ 30-90 m3

/ha, trong đó ít nhất có 2-3 triệu ha rừng sản xuất có khả năng cải

tạo thành rừng sản xuất thâm canh gỗ lớn. Cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt

thành rừng sản xuất thâm canh gỗ lớn đang trở thành một chủ trƣơng lớn vừa

đáp ứng đƣợc nguyện vọng của những ngƣời làm nghề rừng ở các điạ phƣơng

vừa là giải pháp cần thiết để thực hiện chiến lƣợc phát triển ngành vừa mới

đƣợc Thủ tƣớng chính phủ phê duyệt với mục tiêu đáp ứng nhu cầu hàng năm

20 triệu m3

gỗ tròn (trong đó gỗ lớn là 10 triệu m3

).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3

- Diện tích rừng trồng cung cấp gỗ lớn còn rất hạn chế, các kỹ thuật

trồng rừng gỗ lớn còn rất tản mạn, chƣa đồng bộ, liên hoàn cho mỗi

loài/nhóm loài hỗn giao thích hợp. Các chính sách và giải pháp kinh tế xã hội

vẫn còn nhiều bất cập, chƣa tạo động lực thúc đẩy phát triển trồng rừng gỗ

lớn cung cấp nguyên liệu chế biến đồ mộc.

Rừng trồng cây mọc nhanh chu kỳ ngắn đang có hiện nay chủ yếu là

nhằm mục đích sản xuất gỗ nguyên liệu giấy, tuy nhiên nhu cầu về gỗ lớn

đang gia tăng cũng đã thúc đẩy các nhà lâm nghiệp quan tâm nghiên cứu

trồng rừng gỗ lớn mọc nhanh.

Gần đây, Nhà nƣớc đã quan tâm đầu tƣ cho các đề tài nghiên cứu các

giải pháp kỹ thuật và kinh tế xã hội để phát triển trồng rừng gỗ lớn mọc

nhanh. Một trong số các đề tài đã và đang đƣợc thực hiện là đề tài cấp nhà

nƣớc: “Nghiên cứu các giải pháp khoa học công nghệ và kinh tế-xã hội trồng

rừng gỗ lớn, mọc nhanh trên đất trống còn tính chất đất rừng và đất rừng

nghèo kiệt” do TS. Trần Văn Con, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam chủ

trì. Rừng trồng có thể đƣợc thiết lập với nhiều mục đích khác nhau và chúng

có thành phần loài, cấu trúc cũng nhƣ cƣờng độ kinh doanh khác nhau. Trong

đề tài nói trên, nhóm nghiên cứu của Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam

quan niệm: “rừng trồng “gỗ lớn mọc nhanh” là các rừng rồng “thƣơng mại”

với cƣờng độ kinh doanh cao, đƣợc thiết lập tƣơng đối tập trung, chủ yếu là

thuần loài (cây bản địa hoặc nhập nội) mọc nhanh (có năng suất trên 15

m

3

/ha/năm) để sản xuất gỗ lớn (có đƣờng kính trên 25 cm ) với luân kỳ kinh

doanh tối đa là 30 năm. Rừng trồng thƣơng mại gỗ lớn mọc nhanh có thể

đƣợc thiết lập ở quy mô lớn do các công ty đầu tƣ hoặc một liên kết nhiều khu

rừng quy mô nhỏ đến vừa của các chủ rừng nhỏ”.

Vì các lý do này, tôi chọn đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ của

mình là: “Điều tra, đánh giá các mô hình rừng trồng cung cấp gỗ lớn làm cơ

sở lựa chọn loài cây trồng rừng gỗ lớn, mọc nhanh ở các tỉnh trung du miền

núi phía bắc (Tây bắc và trung tâm)”

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Ngoài nước

Trồng rừng là một nhiệm vụ quan trọng ở các nƣớc nhiệt đới vì hai lý

do: để tái lập lại các hệ sinh thái rừng (HSTR) đã bị thoái hoá và để đáp ứng

các nhu cầu về gỗ ngày càng tăng trong khi gỗ rừng tự nhiên ngày càng cạn

kiệt. Tuy nhiên, không phải ai cũng nhận thức đƣợc sự cấp thiết này. Các số

liệu tổng kết của FAO đã cho thấy, ngày nay trên toàn thế giới có khoảng 135

triệu ha rừng trồng công nghiệp bằng các loài cây mọc nhanh đã đƣợc thiết

lập, khoảng 75% diện tích rừng trồng tập trung tại các vùng ôn đới, 25% diện

tích tập trung ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, khoảng 5% diện tích ở

vùng Châu Phi và gần 10% diện tích rừng trồng tập trung ở vùng Châu Mỹ –

La tinh, 20% diện tích tập trung ở các nƣớc thuộc Liên bang Xô Viết (cũ), còn

lại khoảng 25% diện tích tập trung ở các nƣớc vùng Châu á - Thái Bình

Dƣơng và Châu Âu ( Gautier, 1991; Kanowski & Savill, 1992). Hàng năm có

khoảng từ 0,8 – 1, 2 triệu ha đƣợc trồng mới (FAO, 1993).

Tuy nhiên trồng rừng nhằm mục đích gì, thiết lập rừng trồng nhƣ thế

nào và rừng trồng sẽ phát triển ra sao thì lại rất ít đƣợc quan tâm. Nhiều diện

tích rừng trồng bị thất bại đã cho chúng ta thấy sự lãng phí lớn lao về sức

ngƣời, sức của. Chính vì vậy, trƣớc khi quyết định đầu tƣ cho một dự án trồng

rừng cần phải trả lời hai câu hỏi sau đây (Lamprecht, 1986):

- Mục đích của trồng rừng là gì, cụ thể hơn các mục tiêu cần đạt đƣợc

của rừng trồng là gì?

- Tại sao diện tích dự kiến trồng rừng lại không có rừng?

Câu hỏi 1: Một dự án trồng rừng chỉ có thể đƣợc chấp nhận khi các lợi

ích trực tiếp hoặc gián tiếp mà nó mang lại ít nhất cũng có thể bù đắp đƣợc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5

các chi phí cho việc thiết lập và quản lý nó. ở vùng nhiệt đới, đặc biệt là ở

những nơi thƣa dân cƣ điều này rất khó trở thành hiện thực.

Lơi ích trực tiếp có thể mong đợi từ một dự án trồng rừng khi có một

thị trƣờng thực tế hoặc tiềm năng cho các sản phẩm mà nó sản xuất ra, và khi

điều kiện lập địa cho phép trồng đƣợc các loài mọc nhanh hoặc các loài gỗ

quí có giá trị.

Dự án trồng rừng có thể luận chứng đƣợc lợi ích gián tiếp của nó khi

rừng trồng có khả năng cung cấp các dịch vụ về môi trƣờng (ví dụ bảo vệ

nguồn nƣớc và đất) bằng cách tốt nhất và hiệu quả nhất. Nhiều diện tích có

thể đáp ứng đƣợc yêu cầu này. Tuy nhiên, do hạn chế về tài chính và lao

động cần thiết phải ƣu tiên cho các vùng phòng hộ bức thiết trƣớc, đó là các

vùng đông dân cƣ, các vùng xung yếu, các vùng có nhu cầu cao về nghỉ ngơi,

giải trí. Với ý nghĩa này, các rừng đáp ứng đƣợc nhiều chức năng (đa mục

đích) luôn luôn đƣợc ƣu tiên.

Câu hỏi 2: Một diện tích không có rừng có thể có nguyên nhân tự nhiên

và nguyên nhân nhân tác. Rừng tự nhiên sẽ không xuất hiện ở các điều kiện

lập địa cực đoan, không thích hợp đối với tất cả các loài (bản địa), ví dụ vùng

khô hạn, trên núi cao, những nơi đất quá cằn cỗi, hoặc những nơi mà điều

kiện nƣớc ngầm quá cực đoan. Trồng rừng ở các lập địa này chỉ có thể thành

công nếu loại bỏ đƣợc các yếu tố không thuận lợi cho quá trình sinh trƣởng

của cây rừng, ví dụ phải có hệ thống tƣới nƣớc hoặc thoát nƣớc, phải bón

phân hoặc cải tạo đất, hoặc có thể tìm đƣợc loài cây nhập nội thích nghi đƣợc

với các điều kiện lập địa cực đoan. Các biện pháp này thƣờng rất tốn kém và

ít khi đƣợc sử dụng trong lâm nghiệp. Do đó ở những lập địa mà tự nhiên đã

không có rừng thì không nên chọn để trồng rừng.

Để một dự án trồng rừng thành công, trƣớc hết phải loại bỏ đƣợc các

yếu tố cản trở sinh trƣởng của cây trồng. Rất nhiều dự án trồng rừng đã bị thất

bại chỉ vì không chú ý đến luận điểm hiển nhiên này. Tuy nhiên, xác định

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!