Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Đề tài: Giao thức TCP/IP ppsx
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Đồ án tốt nghiệp Chương 1: Giao thức
TCP/IP
Luận văn tốt nghiệp
Đề tài: Giao thức TCP/IP
Vũ Khoa ĐTTT4 K40
1
Đồ án tốt nghiệp Chương 1: Giao thức
TCP/IP
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ GIAO THỨC TCP/IP
1.1. Lịch sử phát triển củaTCP/IP và mạng Internet
Mạng Internet là một mạng máy tính toàn cầu, bao gồm hàng chục triệu
người sử dụng, được hình thành từ cuối thập kỷ 60 từ một thí nghiệm của Bộ
quốc phòng Mỹ. Tại thời điểm ban đầu đó là mạng ARPAnet của Ban quản lý
dự án nghiên cứu Quốc phòng. ARPAnet là một mạng thử nghiệm phục vụ các
nghiên cứu quốc phòng, một trong những mục đích của nó là xây dựng một
mạng máy tính có khả năng chịu đựng các sự cố (ví dụ một số nút mạng bị tấn
côngvà phá huỷ nhưng mạng vẫn tiếp tục hoạt động). Mạng cho phép một máy
tính bất kỳ trên mạng liên lạc với mọi máy tính khác.
Khả năng kết nối các hệ thống máy tính khác nhau đã hấp dẫn mọi người,
vả lại đây cũng là phương pháp thực tế duy nhất để kết nối các máy tính của các
hãng khác nhau. Kết quả là các nhà phát triển phần mềm ở Mỹ, Anh và Châu
Âu bắt đầu phát triển các phần mềm trên bộ giao thức TCP/IP (giao thức được
sử dụng trong việc truyền thông trên Internet) cho tất cả các loại máy. Điều này
cũng hấp dẫn các trường đại học, các trung tâm nghiên cứu lớn và các cơ quan
chính phủ, những nơi mong muốn mua máy tính từ các nhà sản xuất, không bị
phụ thuộc vào một hãng cố định nào.
Bên cạnh đó các hệ thống cục bộ LAN bắt đầu phát triển cùng với sự xuất
hiện các máy để bàn (Desktop Workstations) vào năm 1983. Phần lớn các máy
để bàn sử dụng Berkeley UNIX, phần mềm cho kết nối TCP/IP đã được coi là
một phần của hệ điều hành này. Một điều rõ ràng là các mạng này có thể kết nối
với nhau dễ dàng.
Trong quá trình hình thành mạng Internet, NSFNET (được sự tài trợ của
Hội khoa học Quốc gia Mỹ) đóng một vai trò tương đối quan trọng. Vào cuối
những năm 80, NFS thiết lập 5 trung tâm siêu máy tính. Trước đó, những máy
tính nhanh nhất thế giới được sử dụng cho công việc phát triển vũ khí mới và
một vài hãng lớn. Với các trung tâm mới này, NFS đã cho phép mọi người hoạt
động trong lĩnh vực khoa học được sử dụng. Ban đầu, NFS định sử dụng
ARPAnet để nối 5 trung tâm máy tính này, nhưng ý đồ này đã bị thói quan liêu
và bộ máy hành chính làm thất bại. Vì vậy, NFS đã quyết định xây dựng mạng
riêng của mình, vẫn dựa trên thủ tục TCP/IP, đường truyền tốc độ 56 Kbps. Các
Vũ Khoa ĐTTT4 K40
2
Đồ án tốt nghiệp Chương 1: Giao thức
TCP/IP
trường đại học được nối thành các mạng vùng và các mạng vùng được nối với
các trung tâm siêu máy tính.
Ngày nay mạng Internet đã được phát triển nhanh chóng trong giới khoa
học và giáo dục của Mỹ, sau đó phát triển rộng toàn cầu, phục vụ một cách đắc
lực cho việc trao đổi thông tin trước hết trong các lĩnh vực nghiên cứu, giáo dục
và gần đây cho thương mại.
Internet sử dụng kỹ thuật chuyển mạch gói và dùng giao thức TCP/IP.
Ngày nay nhiều mạng với kiến trúc khác nhau có thể nối vào Internet nhờ các
cầu nối đa giao thức.
1.2. Giao thức TCP/IP
Khái niệm giao thức (Protocol) là một khái niệm cơ bản của mạng truyền
thông. Có thể hiểu một cách khái quát đó là tập hợp tất cả các quy tắc cần thiết
(các thủ tục, các khuôn dạng dữ liệu, các cơ chế phụ trợ....) cho phép các giao
thức trao đổi thông tin trên mạng được thực hiện một cách chính xác và an toàn.
Có rất nhiều họ giao thức đang được sử dụng trên mạng truyền thông hiện nay
như IEEE802.X dùng trong mạng cục bộ, CCITT (nay là ITU) dùng cho liên
mạng diện rộng và đặc biệt là họ giao thức chuẩn của ISO (tổ chức tiêu chuẩn
hoá quốc tế ) dựa trên mô hình tham chiếu bảy lớp cho việc kết nối các hệ
thống mở. Trên Internet họ giao thức được sử dụng là bộ giao thức TCP/IP .
Hai giao thức được dùng chủ yếu ở đây là TCP ( Transmision Control Protocol
) và IP (Internet Protocol ). TCP là một giao thức kiểu có kết nối (ConnectionOriented), tức là cần phải có một giai đoạn thiết lập liên kết giữa một cặp thực
thể TCP trước khi chúng thực hiện trao đổi dữ liệu. Còn giao thức IP là một
giao thức kiểu không kết nối (Connectionless), nghĩa là không cần phải có giai
đoạn thiết lập liên kết giữa một cặp thực thể nào đó trước khi trao đổi dữ liệu .
Khái niệm TCP/IP không chỉ bị giới hạn ở hai giao thức này. Thường thì
TCP/IP được dùng để chỉ một nhóm các giao thức có liên quan đến TCP và IP
như UDP (User Datagram Protocol), FTP (File Transfer Protocol), TELNET
(Terminal Emulation Protocol) và v.v...
Để giảm độ phức tạp của việc thiết kế và cài đặt mạng hầu hết các mạng
máy tính hiện có đều được phân tích thiết kế theo quan điểm phân tầng . Mỗi hệ
thống thành phần của mạng được xem như là một cấu trúc đa tầng, trong đó mỗi
tầng được xây dựng trên cơ sở tầng trước đó. Số lượng các tầng cùng như tên và
chức năng của mỗi tầng là tuỳ thuộc vào nhà thiết kế. Họ giao thức của ISO (tổ
Vũ Khoa ĐTTT4 K40
3
Đồ án tốt nghiệp Chương 1: Giao thức
TCP/IP
chức tiêu chuẩn hoá quốc tế) dựa trên mô hình tham chiếu 7 lớp cho việc kết
nối các hệ thống mở là họ giao thức được dùng làm chuẩn để các họ giao thức
khác so sánh với nó do vậy trước khi đi vào nghiên cứu giao thức TCP/IP ta
cần xem xét mô hình 7 lớp OSI.
Trong mô hình OSI mục đích của mỗi tầng là cung cấp các dịch vụ cho
tầng cao hơn tiếp theo, mô tả chi tiết cách thức cài đặt các dịch vụ này. Các tầng
được trừu tượng hoá theo cách là mỗi tầng chỉ biết rằng nó liên lạc với tầng
tương ứng trên máy khác. Trong thực tế thì mỗi tầng chỉ liên lạc với các tầng kề
trên và kề dưới nó trên mỗi hệ thống mà thôi.
Trừ tầng thấp nhất trong mô hình mạng không tầng nào có thể chuyển
thông tin một cách trực tiếp với tầng tương ứng trong mạng máy tính khác.
Thông tin trên máy cần gửi phải được chuyển đi qua tất cả các tầng thấp hơn.
Thông tin sau đó lại được truyền qua Card mạng tới máy nhận và lại được
truyền lên qua các tầng cho đến khi nó đến tầng đã gửi thông tin đi.
1.2.1. Mô hình 7 lớp OSI
Mô hình này bao gồm 7 tầng. Tên gọi và chức năng các tầng được trình bày
trong hình 1.1.
Hệ thống mở A Hệ thống mở B
7 APPLICATION ỨNG DỤNG 7
6 PRESENTATION TRÌNH DIỄN 6
5 SESSION PHIÊN 5
4 TRANSPORT GIAO VẬN 4
3 NETWORK MẠNG 3
2 DATA LINK LIÊN KẾT DỮ LIỆU 2
1 PHYSICAL VẬT LÝ 1
Hình 1.1: Mô hình 7 lớp OSI
Chức năng của các tầng như sau:
1. Tầng vật lý (Physical): Liên quan đến nhiệm vụ truyền dòng bits không
có cấu trúc qua đường truyền vật lý, truy nhập đường truyền vật lý nhờ
các phương tiện cơ, điện, hàm, vật lý.
Vũ Khoa ĐTTT4 K40
4
Giao thức tầng 7
Giao thức tầng 6
Giao thức tầng 5
Giao thức tầng4
Giao thức tầng 3
Giao thức tầng 2
Giao thức tầng1
Đường truyền vật lý