Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

đề tài định hướng và giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ở công ty dâu tằm trong thời gian tới
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
TRƯỜNG………………………
KHOA……………………
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động
xuất khẩu ở công ty dâu tằm tơ I- Hà
Nội”
1
MỤC LỤC
ĐỀ MỤC TRANG
Lời mở đầu. 3
Chương I: Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu. 4
I. Tổng quan về hoạt động xuất khẩu. 4
1. Nguồn gốc của TMQT. 4
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với sự phát
triển của mỗi quốc gia. 5
3. Chức năng và nhiệm vụ của hoạt động xuất khẩu. 7
4. Các loại hình xuất khẩu. 8
II. Nội dung của hoạt động xuất khẩu. 11
1. Nghiên cứu và lựa chọn thị trường xuất khẩu. 11
2. Lập phương án kinh doanh hàng xuất khẩu. 15
3. Kí kết hợp đồng xuất khẩu. 16
4. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu. 17
5. Đánh giá hiệu qủa xuất khẩu. 21
III. Khái quát về lịch sử tơ tằm thế giới và đặc điểm
của ngành sản xuất tơ tằm xuất khẩu. 22
1. Lịch sử tơ tằm thế giới. 22
2. Các yếu tố đặc trưng của hàng tơ tằm xuất khẩu. 26
3. Đặc điểm của ngành sản xuất tơ tẵm xuất khẩu. 27
4. Sự cần thiết phát triển nghề trồng dâu nuôi tằm,
ươm tơ dệt lụa cho xuất khẩu tơ lụa của Việt
Nam.
30
Chương II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu ở công ty dâu
tằm tơ I
Hà Nội.
31
I. Tổng quan về công ty dâu tằm tơ I. 31
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 31
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty. 32
3. Cơ cấu tổ chức quản lý và cơ cấu tổ chức sản xuất
của công ty.
33
3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty. 33
3.2: Quy trình công nghệ của các bộ phận sản
xuất của công ty.
36
II. Thực trạng xuất khẩu hàng tơ lụa ở công ty dâu tằm tơ
I.
40
1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh nói
chung.
40
2. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả
đạt được.
40
3. Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu tơ lụa
2
của công ty dâu tằm tơ I. 45
3.1: Doanh thu xuất khẩu của công ty dâu tằm tơ
I.
45
3.2: Thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty. 46
3.3: Tình hình xuất khẩu theo mặt hàng. 47
3.4: Phương thức xuất khẩu của công ty. 48
3.5: Phương thức thanh toán áp dụng trong xuất
khẩu.
48
3.6: Nỗ lực thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ở công
ty.
49
3.7: Quy trình nghiệp vụ xuất khẩu của công ty. 49
4. Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu của công
ty dâu tằm tơ I.
52
4.1: Những mặt đã làm được. 52
4.2: Những tồn tại chủ yếu và nguyên nhân kìm
hãm
sự phát triển hoạt động xuất khẩu ở công ty.
53
Chương III: Định hướng và giải pháp thúc đẩy hoạt động
xuất khẩu
ở công ty dâu tằm tơ I - Hà Nội trong thời
gian tới.
56
I. Định hướng phát triển hoạt động xuất khẩu của công ty
trong thời gian tới. 56
1. Định hướng phát triển ngành tơ tằm Việt Nam
trong thời gian tới.
56
2. Định hướng phát triển hoạt động xuất khẩu
của công ty trong thời gian tới. 58
II. Giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ở công ty dâu
tằm tơ I - Hà Nội.
59
1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường
mở rộng thị trường xuất khẩu.
59
2. Tiếp tục đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ sản
xuất hiện đại.
60
3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân
viên trong công ty.
60
4. Nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm. 61
5. Hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý và tổ chức
xây dựng chiến lược kinh doanh phát triển thị
trường.
64
6. Hoàn thiện nghiệp vụ xuất khẩu. 65
III. Một số kiến nghị với nhà nước. 66
Kết luận. 68
Tài liệu tham khảo. 69
3
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay quốc tế hoá, toàn cầu hoá đang là xu thế chung của nhân
loại, không một quốc gia nào có thể thực hiện một chính sách đóng cửa
mà vẫn có thể phồn vinh được. Trong bối cảnh đó TMQT là một lĩnh vực
hoạt động đóng vai trò mũi nhọn thúc đẩy nền kinh tế trong nước hội nhập
với nền kinh tế thế giới, phát huy những lợi thế so sánh của đất nước, tận
dụng tiềm năng về vốn, công nghệ, khoa học kỹ thuật, kỹ năng quản lý
tiên tiến từ bên ngoài, duy trì và phát triển văn hoá dân tộc, tiếp thu
những tinh hoa văn hoá của nhân loại. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc
tế, chiến lược phát triển kinh tế mà Đảng và Nhà nước ta đã lựa chọn là
hướng mạnh về xuất khẩu, từng bước thay thế nhập khẩu.Với chiến lược
đó các nhà doanh nghiệp đã có nhiều cơ hội để tăng trưởng và phát triển
mạnh, tham gia vào TMQT.
Công ty dâu tằm tơ I- Hà Nội là một điển hình, trong những năm vừa
qua nhờ hoạt động xuất khẩu tơ lụa công ty đã đạt được những thành tựu
đáng kể, lợi nhuận liên tục gia tăng, uy tín được tăng cường, đời sống của
cán bộ công nhân viên ngày một cải thiện. Tuy vậy, trong quá trình xuất
khẩu công ty không tránh khỏi những khó khăn hạn chế. Trong thời gian
thực tập tại công ty, thấy được thực trạng như vậy, đồng thời nhận thức
được tầm quan trọng của của công tác xuất khẩu đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty, với sự giúp đỡ hướng dẫn nhiệt tình của thầy
giáo, Thạc Sĩ Nguyễn Trọng Hà cùng các cô chú, các anh chị trong công
ty, em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ở
công ty dâu tằm tơ I- Hà Nội”.
4
Báp cáo được chia làm 3 phần:
Chương I: Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu.
Chương II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu ở công ty dâu tằm tơ IHà Nội.
Chương III: Định hướng và giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu
ở công ty dâu tằm tơ I- Hà Nội trong thời gian tới.
Do những hạn chế về thời gian, tài liệu nghiên cứu và khả năng của
người viết, bài viết chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong
nhận được sự góp ý chân thành để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình và quý báu của thầy
giáo Th.s Nguyễn Trọng Hà và các cô chú, các anh chị trong công ty đã
nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
I.Tổng quan về hoạt động xuất khẩu.
Nằm trên những vùng khác nhau của quả đất, mỗi một quốc gia có
điều kiện tự nhiên đất đai khí hậu khác nhau. Cho đến nay trên thế giới
chưa có một quốc gia nào có đủ tất cả các nguồn lực để tự sản xuất tất cả
các hàng hoá cho tiêu dùng trong nước một cách có hiệu quả. Chính vì thế
từ xưa tới nay, thương mại quốc tế (TMQT) dù dưới hình thức nào thì
cũng luôn có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia.
Vậy TMQT là gì?
TMQT là sự trao đổi hàng hoá và dịch vụ (hàng hoá hữu hình và
hàng hoá vô hình) giữa các quốc gia, thông qua mua bán, lấy tiền tệ làm
môi giới tuân theo nguyên tắc trao đổi ngang giá. Sự trao đổi đó là một
hình thức của mối quan hệ xã hội phản ánh sự phụ thuộc lấn nhau về kinh
tế giữa những người sản xuất hàng hoá riêng biệt của các quốc gia trên thế
giới. TMQT cho phép một nước tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số
lượng nhiều hơn mức có thể tiêu dùng với ranh giới của khả năng sản xuất
trong nước khi thực hiện chế độ tự cung tự cấp không buôn bán. TMQT là
một lĩnh vực quan trọng nhằm tạo điều kiện cho các nước tham gia vào
phân công lao động quốc tế, phát triển kinh tế và làm giàu cho đất
5
nước.TMQT bao gồm nhiều hoạt động khác nhau trên giác độ một quốc
gia đó chính là hoạt động ngoại thương. Nội dung của TMQT bao gồm:
Xuất và nhập khẩu hàng hoá, hữu hình và vô hình.
Gia công thuê cho nước ngoài và thuê nước ngoài gia công
Tái xuất khẩu và chuyển khẩu.
Xuất khẩu tại chỗ.
Thương mại hàng hoá và dịch vụ với nước ngoài không thể là quan
hệ ban phát cho không, không phải chỉ có nhập mà phải có xuất, phải cân
đối được xuất nhập và tiến tới xuất siêu ngày càng lớn. Vậy xuất khẩu là
gì? Xuất khẩu là việc bán sản phẩm hàng hoá sản xuất ra nước ngoài nhằm
mục đích thu ngoại tệ, tăng tích luỹ cho ngân sách nhà nườc, phát triển sản
xuất kinh doanh khai thác ưu thế tiềm năng đất nước và nâng cao đời sống
nhân dân. Khác với hoạt động mua bán sản phẩm diễn ra trên thị trường
nội địa, hoạt động xuất khẩu phức tạp hơn nhiều, bởi đây là hoạt động
buôn bán trao đổi qua biên giới quốc gia, thị trường vô cùng rộng lớn khó
kiểm soát, thanh toán bằng ngoại tệ đồng thời phải tuân thủ theo những tập
quán thông lệ quốc gia cũng như luật pháp của từng địa phương.
Hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực trong mọi điều
kiện từ xuất nhập khẩu hàng hoá tiêu dùng, máy móc thiết bị và cả công
nghệ cao. Tất cả các hoạt động buôn bán trao đổi này đều nhằm mục đích
là đem lại lợi ích cho các quốc gia tham gia.
1. Nguồn gốc của TMQT.
TMQT có từ hàng ngàn năm nay, nó ra đời sớm nhất và hiện nay vẫn
giữ vị trí trung tâm trong các quan hệ kinh tế quốc tế.
TMQT trước hết là sự trao đổi hàng hoá dịch vụ giữa các quốc gia.
Tiền đề xuất hiện sự trao đổi là phân công lao động xã hội. Với tiến bộ
khoa học kỹ thuật, phạm vi chuyên môn hoá ngày càng tăng, số sản phẩm
và dịch vụ để thoả mãn nhu cầu con người ngày một dồi dào, sự phụ
thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia ngày càng lớn. Thương mại bắt nguồn từ
sự đa dạng và điều kiện tự nhiên của sản xuất giữa các nước, nên chuyên
môn hoá sản xuất một số mặt hàng có lợi thế và nhập khẩu các mặt hàng
khác từ nước ngoài mà sản xuất trong nước kém lợi thế thì chắc chắn đem
lại lợi nhuận lớn hơn.
Sự khác nhau về điều kiện sản xuất ít nhất cũng giải thích được sự
hình thành TMQT giữa các nước trong kinh doanh các mặt hàng như dầu
lửa, lương thực, dịch vụ du lịch... Song như chúng ta đã biết phần lớn số
lượng thương mại trong các mặt hàng không xuất phát từ điều kiện tự
nhiên vốn có của sản xuất. Một nước có thể sản xuất được mặt hàng này
tại sao lại nhập khẩu chính mặt hàng đó từ một nước khác? Làm sao nước
ta với xuất phát điểm thấp, chi phí sản xuất hầu như lớn hơn tất cả các mặt
hàng của các cường quốc kinh tế lại có thể vẫn duy trì quan hệ thương
6
mại với các nước đó? Để giải thích những câu hỏi trên chúng ta hãy xem
xét quy luật lợi thế tương đối (hay lý thuyết về lợi thế so sánh) của nhà
kinh tế học David Ricardo (1772- 1823).
Quy luật lợi thế tương đối nhấn mạnh sự khác nhau về chi phí sản
xuất coi đó là chía khoá của các phương thức thương mại. Lý thuyết này
khẳng định nếu mỗi quốc gia chuuyên môn hóa sản xuất các sản phẩm mà
nước đó có lợi thế tương đối hay có hiệu quả sản xuất cao nhất thì thương
mại có hiệu quả cho cả hai nước. Nếu một quốc gia có hiệu quả thấp hơn
so với các quốc gia khác trong việc sản xuất tất cả các loại sản phẩm thì
quốc gia đó vẫn có thể tham gia vào TMQT để tạo ra lợi ích. Khi tham gia
vào TMQT quốc gia đó sẽ chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu các loại
hàng hoá mà việc sản xuất chúng ít bất lợi nhất (đó là những hàng hoá có
lợi thế tương đối). Còn nhiều lý do khác nhau khiến TMQT ra đời và ngày
càng trở lên quan trọng, đặc biệt trong một thế giới hiện đại. Một trong
những lý do đó có thể là TMQT tối cần thiết cho việc chuyên môn hoá để
có hiệu quả kinh tế cao trong các ngành công nghiệp hiện đại. Chuyên
môn hoá quy mô lớn làm chi phí sản xuất giảm và hiệu quả kinh tế theo
quy mô sẽ được thực hiện trong hàng hoá các nước sản xuất. Sự khác
nhau về sở thích và mức cầu cũng là một nghuyên nhân khác để có
TMQT. Ngay cả trong trường hợp hiệu quả tuyệt đối ở hai nơi giống hệt
nhau, TMQT vẫn có thể diễn ra do sự khác nhau về sở thích.
Trong xu thế quốc tế hoá nền kinh tế, con đường xây dựng nền kinh
tế độc lập tự chủ theo kiểu cô lập với bên ngoài, tự cấp, tự túc hay thay
thế nhập khẩu đã hoàn toàn không có sức thuyết phục. Thực tế cho thấy
con đường dẫn đến phát triển nhanh, bền vững không phải qua chuyên
môn hoá ngày càng sâu rộng để sản xuất ra những sản phẩm sơ chế, mà
thông qua việc mở rộng và phát triển các ngành sản xuất chế biến sâu, có
giá trị thặng dư cao, hướng về xuất khẩu là chính, đồng thời thay thế
những sản phẩm trong nước sản xuất có hiệu quả hơn để khai thác tốt nhất
lợi thế so sánh về nguồn nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, vốn, kỹ thuật,
công nghệ, thị trường cho sự phát triển. Để thấy rõ điều này chúng ta hãy
xem xét những vai trò sau đây của TMQT nói chung và của xuất khẩu nói
riêng.
2.Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với sự phát triển của
mỗi quốc gia.
Quốc gia cũng như cá nhân không thể sống một cách riêng rẽ mà có
được đầy đủ mọi thứ hàng hoá. Buôn bán quốc tế có ý nghĩa sống còn, mở
rộng khả năng tiêu dùng của một nước. Xuất khẩu là một hoạt động
TMQT có vai trò quan trọng thể hiện trên các mặt sau:
7
2.1: Xuất khẩu nhằm khai thác lợi thế, phát triển có hiệu quả kinh tế
trong nước.
Trong thế giới hiện đại không một quốc gia nào bằng chính sách
đóng cửa của mình lại phát triển có hiệu quả kinh tế trong nước. Muốn
phát triển nhanh mỗi nước không thể đơn độc dựa vào nguồn lực của
mình mà phải biết tận dụng các thành tựu kinh tế khoa học kỹ thuật của
loài người để phát triển. Nền kinh tế “mở cửa”, trong đó xuất khẩu đóng
vai trò then chốt sẽ mở hướng phát triển mới tạo điều kiện khai thác lợi
thế tiềm năng sẵn có trong nước nhằm sử dụng phân công lao động quốc
tế một cách có lợi nhất.
Đối với những nước mà trình độ phát triển kinh tế còn thấp như nước
ta, những nhân tố tiềm năng là: tài nguyên thiên nhiên và lao động. Còn
những yếu tố thiếu hụt là vốn, kỹ thuật, thị trường và kĩ năng quản lý.
Xuất khẩu là giải pháp mở cửa nền kinh tế nhằm tranh thủ vốn và kỹ thuật
của nước ngoài, kết hợp chúng với tiềm năng trong nước về lao động và
tài nguyên thiên nhiên để tạo sự tăng trưởng mạnh cho nền kinh tế, góp
phần rút ngắn khoảng cách chênh lệch với các nước giàu.
2.2: Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, tạo nguồn vốn
và kỹ thuật bên ngoài cho quá trình sản xuất trong nước.
Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển mạnh trở thành nhân tố
quyết định cho sự phát triển của sản xuất. Xuất khẩu để tăng khả năng tiếp
thu kỹ thuật mới, làm cho nền kinh tế nông nghịêp lạc hậu sản xuất nhỏ là
phổ biến có nguồn bổ sung kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao năng suất và
hiệu quả lao động, nâng cao khả năng cạnh tranh.
Quá trình phát triển của nền kinh tế đỏi hỏi phải nhập khẩu một
lượng ngày càng nhiều máy móc thiết bị và nguyên liệu công nghiệp ...
Trong các nguồn như đầu tư nước ngoài, vay nợ, viện trợ... thì bằng cách
này hay cách khác đểu phải trả. Chỉ có xuất khẩu mới là hoạt động có hiệu
quả nhất taọ ra nguồn vốn nhập khẩu bởi chúng không phải trả bất cứ một
khoản chi phí nào khác như nguồn vốn vay ngoài hơn nữa còn thể hiện
tính tự chủ của nguồn vốn. Trong thực tiễn, xuất khẩu và nhập khẩu có
mối quan hệ mật thiết với nhau, vừa là kết quả, vừa là tiền đề của nhau,
đẩy mạnh xuất khẩu là để tăng cường nhập khẩu, tăng nhập khẩu để mở
rộng và tăng khả năng xuất khẩu.
Trong tương lai nguồn vốn bên ngoài sẽ tăng lên nhưng mọi cơ hội
đầu tư và vay nợ của nước ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ thuận lợi khi
các chủ đầu tư và người cho vay thấy được khả năng xuất khẩu- nguồn
vốn duy nhất để trả nợ- trở thành hiện thực.
2.3: Xuất khẩu góp phần mở rộng tiêu thụ hàng hoá, giải quyết công
ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân.
8