Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Dạy học hình học trung học cơ sở theo hướng vận dụng thuyết đa trí tuệ
PREMIUM
Số trang
225
Kích thước
4.6 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1898

Dạy học hình học trung học cơ sở theo hướng vận dụng thuyết đa trí tuệ

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM

------------------

NGUYỄN TRUNG THANH

DẠY HỌC HÌNH HỌC TRUNG HỌC CƠ SỞ

THEO HƯỚNG VẬN DỤNG THUYẾT ĐA TRÍ TUỆ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM

------------------

NGUYỄN TRUNG THANH

DẠY HỌC HÌNH HỌC TRUNG HỌC CƠ SỞ

THEO HƯỚNG VẬN DỤNG THUYẾT ĐA TRÍ TUỆ

Chuyên ngành: Lí luận và PP dạy học bộ môn Toán

Mã số: 9.14.01.11

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS.TS Tôn Thân 2. TS Đặng Thị Thu Thủy

HÀ NỘI, 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi

dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Tôn Thân và TS.

Đặng Thị Thu Thủy. Tất cả các số liệu và kết quả nghiên cứu

trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố

trong bất kì công trình nào khác.

Tác giả luận án

Nguyễn Trung Thanh

ii

LỜI CÁM ƠN

Luận án “Dạy học Hình học Trung học cơ sở theo hướng vận dụng thuyết

Đa trí tuệ” được hoàn thành là kết quả học tập, nghiên cứu của người thực hiện cùng

với sự hướng dẫn tận tình của quý thầy, cô và sự giúp đỡ của gia đình, bàn bè, đồng

nghiệp.

Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Tôn Thân, TS. Đặng

Thị Thu Thủy - những người đã tận tình hướng dẫn và hết lòng giúp đỡ tôi trong suốt

quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án.

Tôi xin chân trọng cám ơn các Thầy, Cô trong và ngoài Viện Khoa học Giáo

dục Việt Nam đã hết lòng dạy bảo và đóng góp những ý kiến quý báu để tôi hoàn

thành Luận án. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cả ơn chân thành tới các Thầy: PGS.TS Trần

Kiều, PGS.TS Phạm Đức Quang, GS.TS Bùi Văn Nghị,...đã luôn giúp đỡ, đóng góp

những ý kiến quý báu và chân thành để tôi sớm hoàn thành luận án.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cám ơn những người thân trong gia đình, bạn

bè, đồng nghiệp đã luôn động viên, tạo mọi điều kiện cho tôi học tập và nghiên cứu

tốt nhất để tôi có thể hoàn thành luận án của mình.

Trân trọng cám ơn!

iii

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1

1. Lí do chọn đề tài................................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................ 2

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 2

4. Giả thuyết khoa học.............................................................................................. 3

5. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 3

6. Các phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 3

7. Những đóng góp mới của luận án......................................................................... 3

8. Những luận điểm đưa ra bảo vệ ............................................................................ 4

9. Cấu trúc của luận án ............................................................................................. 4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .............................................. 5

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài........................... 5

1.1.1. Một số vấn đề chung về thuyết Đa trí tuệ.................................................... 5

1.1.2. Tình hình nghiên cứu về dạy học theo hướng vận dụng thuyết Đa trí

tuệ trên thế giới và ở Việt Nam ............................................................................ 9

1.2. Đổi mới dạy học môn Toán Trung học cơ sở ở nước ta hiện nay................ 16

1.2.1. Dạy học môn Toán theo tiếp cận phát triển năng lực ................................ 16

1.2.2. Yêu cầu dạy học môn Toán theo tiếp cận phát triển năng lực ................... 17

1.3. Một số vấn đề dạy học Hình học Trung học cơ sở theo hướng vận dụng

thuyết Đa trí tuệ.................................................................................................... 19

1.3.1. Đặc điểm của dạy học Hình học Trung học cơ sở..................................... 19

1.3.2. Đặc điểm của học sinh Trung học cơ sở trong học tập Hình học............... 21

1.3.3. Quan niệm về dạy học Hình học Trung học cở sở theo hướng vận dụng

thuyết Đa trí tuệ ................................................................................................. 24

1.3.4. Phương thức thực hiện dạy học Hình học Trung học cơ sở theo hướng

vận dụng thuyết Đa trí tuệ .................................................................................. 26

1.4. Thực trạng về dạy học Hình học ở trường Trung học cơ sở theo hướng

vận dụng thuyết Đa trí tuệ ................................................................................... 45

iv

1.4.1. Chương trình và sách giáo khoa môn Toán Trung học cơ sở hiện hành

với việc dạy học theo hướng vận dụng thuyết Đa trí tuệ..................................... 45

1.4.2. Thực trạng về dạy và học Hình học ở trường Trung học cơ sở theo

hướng vận dụng thuyết Đa trí tuệ ....................................................................... 50

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..................................................................................... 59

CHƯƠNG 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC HÌNH HỌC TRUNG

HỌC CƠ SỞ THEO HƯỚNG VẬN DỤNG THUYẾT ĐA TRÍ TUỆ .............. 61

2.1. Định hướng xây dựng và thực hiện các biện pháp ...................................... 61

2.1.1. Định hướng 1: Đảm bảo sự thống nhất giữa tính đồng loạt và tính phân

hóa trong dạy học ............................................................................................... 61

2.1.2. Định hướng 2: Đảm bảo phát huy tính tích cực, độc lập và sáng tạo

của học sinh trong học tập.................................................................................. 61

2.1.3. Định hướng 3: Tạo môi trường dạy học để học sinh có điều kiện thảo

luận, trao đổi ý tưởng với bạn bè và giáo viên.................................................... 62

2.1.4. Định hướng 4: Hướng tới mục đích phát triển toàn diện cho HS, phát

huy những dạng trí tuệ nổi trội và khắc phục những khiếm khuyết của các

dạng trí tuệ còn thiếu ở mỗi HS.......................................................................... 63

2.1.5. Định hướng 5: Đảm bảo tính khả thi, dễ áp dụng đối với giáo viên và

học sinh.............................................................................................................. 63

2.2. Đề xuất các biện pháp dạy học Hình học Trung học cơ sở theo hướng

vận dụng thuyết Đa trí tuệ ................................................................................... 63

2.2.1. Biện pháp 1: Đánh giá các dạng trí tuệ nổi trội của học sinh .................... 64

2.2.2. Biện pháp 2: Xác định mục tiêu bài học theo hướng vận dụng thuyết

Đa trí tuệ ............................................................................................................ 66

2.2.3. Biện pháp 3: Khai thác, lựa chọn và thiết kế nội dung dạy học theo

hướng vận dụng thuyết Đa trí tuệ ....................................................................... 72

2.2.4. Biện pháp 4: Tập luyện cho học sinh sử dụng các dạng trí tuệ nổi trội

trong các tình huống dạy học điển hình.............................................................. 90

2.2.5. Biện pháp 5: Lựa chọn và sử dụng các phương pháp dạy học, kĩ thuật

dạy học và phương tiện dạy học theo hướng vận dụng thuyết Đa trí tuệ........... 110

v

2.2.6. Biện pháp 6: Đánh giá sự tiến bộ của học sinh trong dạy học Hình học

theo hướng vận dụng thuyết Đa trí tuệ ............................................................. 124

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................... 132

CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM...................................................... 133

3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ..................................... 133

3.1.1. Mục đích thực nghiệm............................................................................ 133

3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ........................................................................... 133

3.2. Tổ chức thực nghiệm và nội dung thực nghiệm sư phạm ......................... 133

3.2.1. Tổ chức thực nghiệm.............................................................................. 133

3.2.2. Nội dung thực nghiệm............................................................................ 135

3.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm.................................................................... 135

3.3.1. Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm ........................................... 135

3.3.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm ................................................................ 136

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................... 147

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..................................................................... 148

MỘT SỐ CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN

ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt Viết đầy đủ

BĐTD Bản đồ tư duy

BT Bài toán

CT Chương trình

CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

DH Dạy học

ĐC Đối chứng

GV Giáo viên

GDPT Giáo dục phổ thông

HĐ Hoạt động

HS Học sinh

NL Năng lực

NXB Nhà xuất bản

PHT Phiếu học tập

PPDH Phương pháp dạy học

PT Phổ thông

PTDH Phương tiện dạy học

SBT Sách bài tập

SGK Sách giáo khoa

SGV Sách giáo viên

THCS Trung học cơ sở

TN Thực nghiệm

TNSP Thực nghiệm sư phạm

Tr Trang

vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Kết quả khảo sát HS ............................................................................ 56

Bảng 2.1. Bảng phân loại về biểu hiện các dạng trí tuệ của HS ........................... 65

Bảng 3.1. Kết quả bài kiểm tra TN lần thứ nhất của nhóm TN và nhóm ĐC..... 139

Bảng 3.2. Các tham số thống kê của bài kiểm tra sau TN.................................. 140

Bảng 3.3. Kết quả bài kiểm tra TN lần thứ hai của nhóm TN và nhóm ĐC....... 141

Bảng 3.4. Các tham số thống kê của bài kiểm tra sau TN.................................. 142

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1. Các bước thực hiện dự án.................................................................. 113

Đồ thị 3.1. Đồ thị đường lũy tích kết quả bài kiểm TN lần 1 của nhóm TN và

nhóm ĐC........................................................................................... 140

Đồ thị 3.2. Đồ thị đường lũy tích kết quả bài kiểm TN lần 2 của nhóm TN và

nhóm ĐC........................................................................................... 142

1

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Trong những năm gần đây, việc ứng dụng các thành tựu của tâm lý học

hiện đại vào DH Toán luôn được các nhà nghiên cứu giáo dục Toán học quan tâm,

trong đó có thuyết Đa trí tuệ của nhà tâm lý học người Mỹ Howard Gardner.

Thuyết này cho rằng mỗi người đều có tám dạng trí tuệ, bao gồm: Trí tuệ ngôn ngữ,

trí tuệ logic/toán, trí tuệ không gian, trí tuệ hình thể - động năng, trí tuệ âm nhạc,

trí tuệ giao tiếp, trí tuệ nội tâm và trí tuệ tự nhiên học. Thực tế DH hiện nay cho

thấy trong các trường học thường chú trọng phát huy trí tuệ ngôn ngữ và trí tuệ

logic/toán. Quá trình DH đã bỏ qua những thế mạnh học tập thông qua các dạng

trí tuệ khác như: trí tuệ không gian, trí tuệ giao tiếp, trí tuệ nội tâm, trí tuệ tự

nhiên học,.. của HS. Nhiều HS đã có thể học tập tốt hơn nếu các em có điều kiện

phát huy được những dạng trí tuệ nổi trội của mình trong các HĐ học tập. Thuyết

Đa trí tuệ mang tính giáo dục nhân văn và cần thiết trong DH, kêu gọi nhà trường,

GV cần coi trọng sự đa dạng về trí tuệ ở mỗi HS. Mỗi dạng trí tuệ đều quan trọng

và mỗi HS đều có ít nhiều thế mạnh, sở trường học tập riêng của mình. Do đó, yêu

cầu nhà trường, GV phải có biện pháp khơi gợi tiềm năng và tạo điều kiện cho HS

được học tập theo đúng thế mạnh của mình trong quá trình học tập.

Các chủ trương, chính sách về giáo dục và đào tạo ở nước ta đề ra mục tiêu

"Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng,

khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân". Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới

căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu rõ quan điểm "Chuyển mạnh quá

trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện NL và phẩm

chất người học", và mục tiêu cụ thể đối với giáo dục PT, tập trung phát triển trí tuệ,

thể chất, hình thành phẩm chất, NL công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu,

định hướng nghề nghiệp cho HS. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng

giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, NL và kỹ

năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự

học, khuyến khích học tập suốt đời. Bảo đảm cho HS có trình độ THCS (hết lớp 9)

có tri thức PT nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau THCS [66]. Theo đó,

xu hướng vận dụng thuyết Đa trí tuệ vào đổi mới DH ở trường PT là cần thiết,

2

giúp cho người học phát triển toàn diện cả về phẩm chất và NL; hài hòa đức trí, thể,

mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi cá nhân người học; định hướng cho

người học lựa chọn nghề nghiệp phù hợp trong tương lai.

Qua khảo sát thực trạng chương trình và SGK môn Toán THCS hiện hành và

thực trạng DH môn toán THCS nói chung và DH Hình học nói riêng cho thấy việc

đổi mới PPDH, hình thức tổ chức DH,… của GV đang còn hạn chế. Đại đa số GV

đang còn thiên về giảng giải, thuyết trình, hình thức lên lớp vẫn áp dụng chung

một cách dạy, một cách hướng dẫn, một nội dung, bài tập, câu hỏi ... cho mọi đối

tượng HS trong cùng một lớp học. Cách DH này dẫn đến nhiều HS học tập một

cách thụ động, ít phát triển được NL, sở trường học tập của mình; các dạng trí tuệ

nổi trội của HS cũng ít có cơ hội được phát huy. Vì vậy, yêu cầu đặt ra đối với GV

là phải làm thế nào để giúp HS biết cách tận dụng những thành tố đặc trưng của

các dạng trí tuệ để lĩnh hội kiến thức và giải quyết các vấn đề học tập, qua đó kết

quả DH nói chung và DH môn Toán nói riêng được tốt hơn.

Hiện nay, trên thế giới và ở Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu về

việc vận dụng thuyết Đa trí tuệ trong DH, tuy nhiên chúng tôi chưa thấy có công

trình nghiên cứu về vận dụng thuyết này trong DH Hình học THCS. Đây cũng là

một khoảng trống nghiên cứu cần được khai thác, tìm hiểu và có cơ hội cho những

đóng góp về lí luận và thực tiễn.

Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài “Dạy học Hình học

Trung học cơ sở theo hướng vận dụng thuyết Đa trí tuệ” làm luận án Tiến sĩ Khoa

học giáo dục.

2. Mục đích nghiên cứu

Đề xuất một số biện pháp DH Hình học THCS theo hướng vận dụng thuyết Đa

trí tuệ, góp phần nâng cao hiệu quả DH môn Toán THCS.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

- Khách thể nghiên cứu: Quá trình DH môn Toán ở trường THCS theo

hướng vận dụng thuyết Đa trí tuệ.

- Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp DH Hình học THCS theo hướng vận

dụng thuyết Đa trí tuệ.

3

4. Giả thuyết khoa học

Nếu xây dựng và thực hiện được một số biện pháp sư phạm thích hợp trong

DH Hình học THCS theo hướng vận dụng thuyết Đa trí tuệ thì có thể góp phần

nâng cao hiệu quả DH môn Toán.

5. Phạm vi nghiên cứu

- Đề tài tập trung nghiên cứu về DH Hình học các lớp 8 và 9 theo hướng

vận dụng thuyết Đa trí tuệ.

- Đề xuất một số biện pháp DH Hình học THCS theo hướng vận dụng thuyết

Đa trí tuệ. Trong mỗi biện pháp chỉ trình bày mục đích và cách thức thực hiện.

- Thực nghiệm tiến hành ở 2 trường THCS thuộc địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

- Thời gian thực nghiệm: trong 2 năm học 2015 - 2016; 2016 - 2017.

6. Các phương pháp nghiên cứu

Tập trung vào sử dụng phối hợp một số PP sau:

- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các công trình khoa học,

các tài liệu/hồi cứu tư liệu, phân tích, tổng hợp tài liệu, tư liệu để làm rõ các vấn

đề về DH Hình học THCS theo hướng vận dụng thuyết Đa trí tuệ.

- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Kết hợp nghiên cứu định lượng và

định tính để tìm hiểu thực trạng vấn đề DH Hình học THCS theo hướng vận dụng

thuyết Đa trí tuệ. Sử dụng các PP: quan sát, dự giờ, tìm hiểu giáo án, sử dụng

phiếu thăm dò, phỏng vấn.

- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm sư phạm

nhằm kiểm định tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp sư phạm DH Hình học

THCS theo hướng vận dụng thuyết Đa trí tuệ.

- Phương pháp nghiên cứu trường hợp: Lựa chọn 8 HS lớp 8A trường

THCS Đông Hòa để theo dõi trong và sau thời gian tác động sư phạm.

- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các chuyên gia trong lĩnh vực

nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực tiễn.

- Phương pháp thống kê toán học: Phân tích kết quả điều tra, khảo sát, thực

nghiệm sư phạm nhằm xác định các tham số thống kê có liên quan để rút ra kết luận.

7. Những đóng góp mới của luận án

* Về mặt lý luận:

1) Quan niệm về DH Hình học THCS theo hướng vận dụng thuyết Đa trí tuệ

4

2) Phương thức thực hiện DH Hình học THCS theo hướng vận dụng thuyết

Đa trí tuệ.

3) Một số biện pháp DH Hình học THCS theo hướng vận dụng thuyết Đa trí tuệ.

* Về mặt thực tiễn: Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho GV

Toán và sinh viên ngành sư phạm Toán học.

8. Những luận điểm đưa ra bảo vệ

1) Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về DH Hình học THCS theo hướng

vận dụng thuyết Đa trí tuệ.

2) Tính khả thi và hiệu quả của một số biện pháp DH Hình học THCS theo

hướng vận dụng thuyết Đa trí tuệ.

9. Cấu trúc của luận án

Ngoài phần Mở đầu; Kết luận; Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung

chính của luận án gồm ba chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn

Chương 2: Một số biện pháp DH Hình học các lớp cuối cấp THCS theo

hướng vận dụng thuyết Đa trí tuệ

Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài

1.1.1. Một số vấn đề chung về thuyết Đa trí tuệ

1.1.1.1. Về thuật ngữ có liên quan đến trí tuệ

Ít có lĩnh vực nào trong khoa học lại có nhiều tên gọi như lĩnh vực trí tuệ: trí

khôn, trí tuệ, trí thông minh. Dĩ nhiên mỗi thuật ngữ có sắc thái riêng và được dùng

trong các văn cảnh nhất định. Tuy vậy, để thuận lợi cho việc trao đổi nội dung khoa

học, cần có sự thống nhất chung về thuật ngữ, mặc dù, sự thống nhất này chỉ có tính

tương đối.

- Trí khôn, theo thuật ngữ dân gian được đồng hóa với trí thông minh. Theo

dân gian, trí khôn là một thứ gì đó được Trời, Đất ban cho. Theo Charles Spearman

(1927) và Robert Sternberg (1985), trí khôn là một sự thích nghi của tinh thần vào các

hoàn cảnh mới. Trí khôn chỉ xuất hiện với những hành vi bừng sáng của trí tuệ [30,tr.5].

- Trí tuệ, được dùng để mô tả cấu trúc hoạt động trí óc, nhằm đảm bảo sự

thích ứng giữa những chủ thể với những thay đổi của những điều kiện sống. Trí tuệ

gồm những NL như trí nhớ, nhận thức, chú ý và tưởng tượng cũng như các kỹ năng

nhận thức như giải quyết vấn đề, lập kế hoạch và đọc [30, tr.5].

- Trí thông minh, được hiểu là trí tuệ, song ở mức độ phát triển cao. Cốt lõi

của trí thông minh là tư duy tích cực, độc lập, linh hoạt, sáng tạo trước những vấn

đề thực tiễn, lý luận và liên quan chặt chẽ với trình độ văn hóa của mỗi người. Tóm

lại trí thông minh là: 1) có trí lực tốt, hiểu nhanh, tiếp thu nhanh; 2) nhanh trí và

khôn khéo, tài tình trong cách ứng đáp đối phó [30, tr.5].

Theo Nguyễn Khắc Viện (1991), có sự khác nhau giữa trí khôn và trí tuệ. Trí

khôn là khả năng hành động thích nghi với những biến động của hoàn cảnh, thiên

về hành động. Trí tuệ cũng là khả năng thích nghi nhưng thiên về tư duy trừu tượng.

Một số nhà nghiên cứu khác ở Việt Nam như: Phạm Hoàng Gia (1979), Nguyễn Kế

Hào (1985),.. coi trí thông minh là một phẩm chất cao của trí tuệ, tác giả có đề cập

đến các vấn đề: khả năng lĩnh hội nhanh chóng và hiệu quả, khả năng tư duy trừu

tượng, khả năng thích ứng với môi trường mới [55].

Như vậy, các thuật ngữ trí khôn, trí tuệ và trí thông minh đều có điểm trùng

nhau nhưng không đồng nhất, chúng đều có liên quan đến HĐ trí óc nhưng được

định nghĩa khác nhau.

6

1.1.1.2. Tóm tắt tám dạng trí tuệ

Nhà tâm lý học người Mỹ Howard Gardner trên cơ sở tận dụng các tiến bộ

trong y học, dựa trên các phân tích về khả năng hệ thần kinh của con người, đã công

bố tác phẩm “Frames of Mind - The Theory of Multiple Intellgences” vào năm

1983, với thuật ngữ tiếng Anh "Theory of Multiple Intellgences", hiện nay có nhiều

cách dịch khác nhau như: Lý thuyết về nhiều dạng trí khôn [36]; Thuyết “Đa trí

tuệ”[3]; Thuyết “Đa trí thông minh”[2]; Thuyết “Trí thông minh đa dạng”[4];… và

chưa có một sự thống nhất chung. Do đó, để thuận lợi cho việc nghiên cứu, trong

luận án chúng tôi thống nhất sử dụng thuật ngữ Thuyết “Đa trí tuệ”. Theo tài liệu

[36], ban đầu Howard Gardner xác định có bảy dạng trí tuệ riêng biệt: Trí tuệ ngôn

ngữ, Trí tuệ logic/toán, Trí tuệ không gian, Trí tuệ hình thể - động năng, Trí tuệ âm

nhạc, Trí tuệ giao tiếp, Trí tuệ nội tâm. Năm 1999, ông công bố thêm hai dạng trí

tuệ nữa là: trí tuệ tự nhiên học, trí tuệ sinh tồn. Tuy nhiên ông vẫn chưa đủ chứng

cứ để kết luận trí tuệ sinh tồn là một dạng trí tuệ riêng biệt.

Căn cứ vào các tài liệu [2], [3], [4], [36],... có thể tóm lược tám dạng trí tuệ

trong thuyết Đa trí tuệ như sau:

i) Trí tuệ ngôn ngữ (Linguistic Intelligence): Biểu hiện nổi trội của dạng trí

tuệ này là hiểu được trật tự, ý nghĩa của từ, học ngữ pháp rất nhanh và áp dụng các

kỹ năng ngôn ngữ thành thạo. Trẻ em có dạng trí tuệ này thường có khả năng đọc

hiểu ngôn ngữ, hiểu từ và dùng từ biểu thị câu, viết văn, làm thơ, kể chuyện,..

Những HS nổi trội về dạng trí tuệ này thường có thiên hướng học tập thông qua

việc nói và viết, thích đọc, chơi ô chữ,…

ii) Trí tuệ lôgic/toán (Logical - Mathematical Intelligence): Biểu hiện điểm

mạnh ở dạng trí tuệ này là tính toán, xác định số lượng, cân nhắc các giả thuyết và

thực hiện những HĐ toán học. Trẻ sở hữu loại trí tuệ lôgic/toán thường sớm bộc lộ

năng khiếu về lôgic toán học liên quan đến khả năng tư duy giải quyết những vấn

đề toán học. Nó cũng cho phép trẻ hiểu những khái niệm trừu tượng, tư duy logic,

suy luận quy nạp và suy diễn. Trẻ nổi trội ở dạng trí tuệ này thường có thiên hướng

học tập thông qua các lập luận logic, tính toán, lập trình, chơi xếp hình.

iii) Trí tuệ không gian (Spatial - Visual Intelligence): Điểm nổi trội của dạng

trí tuệ này bao gồm trí tưởng tượng, suy luận trong không gian, vận dụng hình ảnh,

các kỹ năng đồ họa và nghệ thuật, không gian "ba chiều". Những trẻ sở hữu trí tuệ

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!