Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Dạy học giới hạn vô cực của hàm số ở trường phổ thông
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ KIM CÚC
DẠY-HỌC GIỚI HẠN VÔ CỰC CỦA HÀM SỐ Ở
TRƯỜNG PHỔ THÔNG
Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học môn Toán
Mã số : 60.14.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ THÁI BẢO THIÊN TRUNG
Thành phố Hồ Chí Minh – 2011
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
SGK: Sách giáo khoa
SGV: Sách giaó viên
SGKHH: Các sách giáo khoa hiện hành
SGVHH: Các sách giáo viên hiện hành
SCL: Sách giaó khoa chỉnh lí hợp nhất năm 2000
CTCLHN: Chương trình chỉnh lí hợp nhất năm 2000
CTHH: Chương trình hiện hành
SGK.C11: Sách giáo khoa đại số và giải tích cơ bản lớp 11
SGK.N11: Sách giáo khoa đại số và giải tích nâng cao lớp 11
SGV.C11: Sách giáo viên đại số và giải tích cơ bản lớp 11
SGV.N11: Sách giáo viên đại số và giải tích nâng cao lớp 11
SGK.C12: Sách giáo khoa giải tích cơ bản lớp 12
SGK.N12: Sách giáo khoa giải tích nâng cao lớp 12
SGV.C12: Sách giáo viên giải tích cơ bản lớp 12
SGV.N12: Sách giáo viên giải tích nâng cao lớp 12
SGKCB: Sách giáo khoa đại số và giải tích lớp 11 cơ bản và Sách giáo khoa giải tích lớp 12 cơ
bản.
SGVCB: Sách giáo viên đại số và giải tích lớp 11 cơ bản và Sách giáo khoa giải tích lớp 12 cơ
bản.
SGKNC: Sách giáo khoa đại số và giải tích lớp 11 nâng cao và Sách giáo khoa giải tích lớp 12
nâng cao.
SGVNC: Sách giáo viên đại số và giải tích lớp 11 nâng cao và Sách giáo khoa giải tích lớp 12
nâng cao.
SKG Mỹ: Sách giáo khoa Mỹ
KNV: Kiểu nhiệm vụ
NV: Nhiệm vụ
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
- Ban lãnh đạo và chuyên viên Phòng KHCN – SĐH, Khoa Toán-Tin Trường ĐHSP TP.HCM
đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tôi được học tập, nghiên cứu trong suốt khóa học.
- Ban giám hiệu và các thầy cô, đồng nghiệp ở Trường THPT Bình Sơn, tỉnh Kiên Giang đã
tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ và luôn động viên để tôi hoàn thành tốt khóa học của mình.
- Tất cả các bạn cùng khóa, những người đã cùng tôi học tập và nghiên cứu về didactic toán
trong suốt khóa học.
- Ban Giám hiệu cùng các thầy, cô Trường THPT Bình Sơn, Trường THPT Hòn Đất, tỉnh
Kiên Giang đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi tiến hành thực nghiệm.
Trân trọng cảm ơn:
- PGS.TS. Lê Thị Hoài Châu, PGS.TS. Lê Văn Tiến, TS. Lê Thái Bảo Thiên Trung, TS. Trần
Lương Công Khanh, đã nhiệt tình giảng dạy, truyền thụ cho chúng tôi những kiến thức cơ bản và rất
thú vị về didactic toán, đóng góp cho chúng tôi những chỉ dẫn cần thiết và hiệu quả để thực hiện
việc nghiên cứu.
- GS.TS Annie BESSOT, GS.TS Claude COMITI đã cho chúng tôi những nhận xét và gợi ý
hữu ích để thực hiện nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Lê Thái Bảo Thiên Trung, người đã nhiệt tình
hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến những người thân yêu trong gia đình đã
luôn động viên và nâng đỡ tôi về mọi mặt.
Nguyễn Thị Kim Cúc
MỞ ĐẦU
I. Những ghi nhận ban đầu và câu hỏi xuất phát:
Các nghiên cứu dạy học khái niệm giới hạn trong chương trình chỉnh lý hợp nhất (từ 2000-
2006) cho thấy rằng học sinh chỉ hiểu khái niệm giới hạn như là việc thực hiện các thao tác đại số
trên biểu thức để tính giới hạn (Lê Thái Bảo Thiên Trung 2004).
Trong chương trình hiện hành, khái niệm giới hạn được đưa vào chương IV sách giáo khoa
lớp 11 với mục tiêu của chương là “ đưa vào các khái niệm cơ sở của giải tích (giới hạn dãy số, giới
hạn hàm số, hàm số liên tục) qua đó bước đầu hình thành kiểu tư duy toán học gắn liền với sự vô
hạn và liên tục”.
Theo Lê Văn Tiến (năm 2000) thì khái niệm giới hạn là khái niệm cơ sở của giải tích, những
kĩ thuật đặc trưng của giải tích là: chặn trên, chặn dưới, xấp xỉ và dấu ấn nổi bật của tư tưởng xấp xỉ
dường như chỉ xuất hiện trong một số định nghĩa khái niệm giới hạn theo ngôn ngữ , hay , N .
Tuy nhiên vì mục đích giảm tải sách giáo viên Toán 11 của chương trình hiện hành nêu chú ý rằng :
“không định nghĩa giới hạn dãy số và giới hạn hàm số bằng ngôn ngữ , ”.
Các thực nghiệm trong các nghiên cứu của Lê Thái Bảo Thiên Trung (2004), Nguyễn Thành
Long (2004) đối với chương trình chỉnh lý hợp nhất và Lê Thành Đạt (2011) đối với chương trình
hiện hành chỉ giới hạn trên khái niệm giới hạn hữu hạn của hàm số. Như vậy, sự tiến triển của
chương trình (từ chỉnh lý hợp nhất đến hiện hành) và các nghiên cứu riêng biệt trên khái niệm giới
hạn vô cực chưa được quan tâm đúng mức.
Trên cơ sở đó chúng tôi đặt ra câu hỏi ban đầu như sau:
- Khái niệm giới hạn vô cực của hàm số trong các sách giáo khoa hiện hành (SGKHH) có
tiến triển gì so với sách giáo khoa chỉnh lí hợp nhất 2000(SCL)? Học sinh có “bước đầu hình
thành kiểu tư duy toán học gắn liền với sự vô hạn và liên tục” như thể chế mong muốn
không?
- Mối quan hệ giữa khái niệm giới hạn vô cực với các khái niệm liên quan khác như: khái
niệm hàm số không liên tục tại một điểm, khái niệm tiệm cận, vai trò của giới hạn vô cực của
hàm số trong bài toán khảo sát và vẽ đồ thị của hàm số được các sách giáo khoa hiện hành
tính đến như thế nào?
- Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ như hiện nay, khi mà hầu như mỗi
học sinh đều có một máy tính bỏ túi thì vai trò của máy tình bỏ túi có được sách giáo khoa tính đến
trong việc dạy học các khái niệm giới hạn vô cực của hàm số không, nếu có thì được tính đến như
thế nào?
II. Phạm vi lý thuyết tham chiếu
Để trả lời các câu hỏi trên, chúng tôi lựa chọn phạm vi lý thuyết tham chiếu là:
- Lý thuyết nhân học, nhằm:
+ Tổng hợp phân tích các đặc trưng khoa học luận và chướng ngại khoa học luận của
các khái niệm giới hạn trong các luận văn đã có.
+ Tổng hợp các quan hệ thể chế, quan hệ cá nhân, các tổ chức toán học trong SCL.
+ Phân tích các quan hệ thể chế, quan hệ cá nhân, các tổ chức toán học trong các SGK
hiện hành.
- Lý thuyết về học tập - sai lầm, nhằm giải thích các quy tắc hành động sai lầm của học sinh.
- Lí thuyết tình huống để: xây dựng các tình huống thực nghiệm nhằm kiểm chứng các giả
thuyết đưa ra trong quá trình nghiên cứu.
III. Mục đích và phương pháp nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của chúng tôi là nhằm làm rõ sự tiến triển thể chế đối với khái niệm
giới hạn vô cực của hàm số từ chương trình chỉnh lý hợp nhất (2000) đến chương trình hiện hành
(2006), từ đó xác định một phần mối quan hệ thể chế đối với khái niệm này trong chương trình hiện
hành. Việc xác định mối quan hệ thể chế bằng cách phân tích các SGK và ảnh hưởng của mối quan
hệ thể chế lên mối quan hệ cá nhân của học sinh thông qua thực nghiệm cho phép hiểu được thực
trạng của việc dạy học khái niệm này để từ đó có cách cải tiến cho phù hợp.
Phương pháp nghiên cứu:
- Tổng hợp các công trình nghiên cứu để rút ra chướng ngại khoa học luận và đặc trưng khoa
học luận của khái niệm giới hạn vô cực của hàm số. Tổng hợp quan hệ thể chế, quan hệ cá
nhân đối với khái niệm giới hạn trong các luận văn đã nghiên cứu.
- Sử dụng những đặc trưng khoa học luận của khái niệm giới hạn làm tri thức tham chiếu để
phân tích chương trình, sách giáo khoa hiện hành để làm rõ mối quan hệ thể chế, mối quan hê
cá nhân đối với khái niệm giới hạn.
- Trên cơ sở phân tích chướng ngại khoa học luận, phân tích các mối quan hệ thể chế ở trên
chúng tôi xây dựng thực nghiệm nhằm kiểm chứng các giả thuyết đã nêu ra trong quá trình
phân tích.
- Từ việc phân tích quan hệ thể chế với yêu tố tin học, máy tính bỏ túi và quan hệ thể chế đối
với khái niệm giới hạn xây dựng và thực hiện công đoạn dạy học khái niệm giới hạn theo
quan điểm xấp xỉ trong môi trường máy tính bỏ túi.
IV. Tổ chức của luận văn
Phần mở đầu: chúng tôi trình bày câu hỏi ban đầu, khung lý thuyết tham chiếu, mục đích và
phương pháp nghiên cứu, tổ chức của luận văn.
Chương 1: TỔNG HỢP CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐÃ CÓ
Trình bày tổng hợp nghiên cứu tri thức ở cấp độ tri thức khoa học và quan hệ cá nhân, quan
hệ thể chế từ việc nghiên cứu các công trình sau:
+ Luận án và luận văn của Lê Thái Bảo Thiên Trung (2004, 2007).
+ Luận văn của Nguyễn Thành Long (2004).
+ Luận văn của Nguyễn Thị Phương Mai (2005).
Từ đó đưa ra các kết luận và các câu hỏi nghiên cứu.
Chương 2: GIỚI HẠN VÔ CỰC TRONG THỂ CHẾ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VIỆT
NAM HIỆN HÀNH
Tiến hành phân tích sâu chương trình và SGK toán phổ thông Việt Nam nhằm trả lời các câu
hỏi nghiên cứu về việc làm rõ mối quan hệ thể chế với đối tượng giới hạn. Đồng thời xem xét sự lựa
chọn khác của một SGK của Mỹ.
Ở phần cuối của chương, chúng tôi đề xuất các giả thuyết nghiên cứu.
Chương 3: THỰC NGHIỆM
Trình bày thực nghiệm kiểm chứng tính thỏa đáng của giả thuyết đã nêu.
Phần kết luận : Tóm tắt những kết quả đã nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu mới mở
ra từ luận văn.
CHƯƠNG 1:
TỔNG HỢP CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐÃ CÓ
Mục tiêu của chương :
Để làm tham chiếu cho việc phân tích thể chế ở chương 2, ở chương này chúng tôi tổng hợp các kết
quả nghiên cứu đã có về giới hạn trên các phương diện :
- Khoa học luân.
- Mối quan hệ thể chế với khái niệm giới hạn vô hạn của chương trình chỉnh lí hợp nhất 2000.
- Các đồ án didactic đã xây dựng.
- Quan niệm của giáo viên và học sinh về vô hạn trong chương trình chỉnh lí hợp nhất năm
2000.
- Mối liên quan của sự tiến triển của chương trình đến vai trò và vị trí của máy tính bỏ túi, vai
trò của máy tính bỏ túi trong chương trình chỉnh lí hợp nhất năm 2000.
- Và xem xét những khái niệm liên quan đến khái niệm giới hạn vô cực của hàm số.
Trên cơ sở đó đặt ra các câu hỏi mới cho các nghiên cứu tiếp theo của chúng tôi.
1.1. Phương diện khoa học luận
Dựa vào các nghiên cứu đã có của Cornu (1983), luận văn của Lê Thái Bảo Thiên Trung
(2004) đã đạt được những kết quả sau:
Tổng kết và đặt tên lại ba quan điểm khoa học luận về khái niệm vô hạn:
Quan điểm đại số: Nó vận hành theo nguyên tắc “ không làm rõ bản chất của đối
tượng mà nó vận hành” (Dahan-Dalmedico, 1982)
Quan điểm xấp xỉ x: “Chính là biến số sẽ kéo hàm số”
“ Nếu một đại lượng x tiến về một giá trị a của đại lượng này ( theo nghĩa x nhận các
gía trị ngày càng gần giá trị a), thì một đại lượng y, đại lượng phụ thuộc vào đại lượng
x (y là một hàm số của đại lượng x) tiến về một giá trị b. Nếu x dần dần xích gần lại
giá trị a, đại lượng y xích gần lại b”.
Quan điểm xấp xỉ f(x): “Chính là độ xấp xỉ mong muốn sẽ kéo biến số”
(Bkouche, 1996)
“Quan điểm này được minh họa bởi sự xấp xỉ thập phân của một số a bằng một dãy
các số thập phân (an)” (Lê Thái Bảo Thiên Trung, 2004)
Định nghĩa bằng ngôn ngữ (ε, δ) không gì khác hơn là sự hệ thống hóa của khái niệm
xấp xỉ này (Bkouche, 1996)