Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Đánh giá năng lực sử dụng cntt-tt của sinh viên chuyên ngành tin học
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S TRẦN VĂN HƯNG
SVTH:TRẦN THỊ THÙY SA
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA TIN HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC SỬ DỤNG
CNTT-TT CỦA SINH VIÊN
CHUYÊN NGÀNH TIN HỌC
GVHD: ThS. Trần Văn Hưng
SVTH: Trần Thị Thùy Sa
Lớp: 14SPT
Ngành đào tạo: Sư phạm Tin học
Đà Nẵng, tháng 1 năm 2018
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S TRẦN VĂN HƯNG
SVTH:TRẦN THỊ THÙY SA
A. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
“Công nghệ thông tin và truyền thông, thường được gọi là ICT, là cụm từ
thường dùng như từ đồng nghĩa rộng hơn cho công nghệ thông tin (IT). ICT đã
tạo nên một xã hội toàn cầu, nơi mà mọi người có thể tương tác và liên lạc với
nhau một cách nhanh chóng và hiệu quả. Thực hiện Chỉ thị 58, trong hơn 15
năm qua, lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đã đạt được
nhiều thành tựu quan trọng. Bộ Thông tin và Truyền thông đã góp phần thúc đẩy
và phát triển CNTT-TT. Môi trường chính sách cho ứng dụng và phát triển công
nghệ thông tin và truyền thông tương đối hoàn thiện. Công nghệ thông tin dần
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước, có tỉ lệ đóng góp cho tăng
trưởng GDP đất nước ngày càng cao.
Công nghệ thông tin và truyền thông giữ một vai rất quan trọng tại các quốc
gia trên thế giới, đặc biệt tại Việt Nam, CNTT được xem là nền tảng vững chắc
phục vụ cho tiến trình phát triển đất nước bền vững, hướng đến một trong những
quốc gia có nền kinh tế, an ninh, chính trị, văn hóa, giáo dục, xã hội ổn định, tốt
nhất tại Đông Nam Á và thế giới. Chỉ thị 58 được Bộ Chính trị Ban Chấp hành
Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VIII ban hành ngày 17/10/2000 đã
xác định: Công nghệ thông tin là một trong các động lực quan trọng nhất của sự
phát triển, cùng với một số ngành công nghệ cao khác đang làm biến đổi sâu sắc
đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của thế giới hiện đại. Ứng dụng và phát triển
CNTT nhằm thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hóa các
ngành kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có
hiệu quả quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc dân, nâng cao chất lượng
cuộc sống nhân dân, bảo đảm an ninh quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu
để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Công nghệ
thông tin giữ một vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của xã hội trong thời
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S TRẦN VĂN HƯNG
SVTH:TRẦN THỊ THÙY SA
đại ngày nay, là nhân tố quan trọng, là kênh kết nối trao đổi giữa các thành phần
của xã hội, văn hóa, giáo dục, kinh tế và thời đại toàn cầu hóa.
Đây là vấn đề đang được các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và cơ quan nhà
nước quan tâm sâu sắc, bởi công nghệ thông tin là cốt lõi trong các hoạt động
phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục, xã hội trong thời đại ngày nay. Việc đưa
ứng dụng CNTT vào quá trình tự động hóa xử lý qua các phần mềm ứng dụng:
phần mềm soạn thảo văn bản, phần mềm văn thư lưu trữ, phần mềm quản lý
điểm cho HSSV, phần mềm kế toán, phần mềm khai báo thuế, phần mềm quản
trị nhân sự, phần mềm lập dự án trong sản xuất kinh doanh… Một doanh nghiệp,
một tổ chức, một cá nhân, một cơ quan muốn sản xuất kinh doanh, bán hàng,
xúc tiến thương mại, quản trị doanh nghiệp… cũng rất cần sự hỗ trợ của công
nghệ thông tin và truyền thông.”[1]
Trong hệ thống giáo dục và đào tạo các ngành nghề ở các bậc Đại học, Cao
đẳng, Trung cấp… sự lựa chọn ngành công nghệ thông tin luôn được xem là sự
lựa chọn thông minh trong sự nghiệp sau này.
Trong giáo dục, việc kiểm tra - đánh giá kết quả học tập mang một ý nghĩa
vô cùng quan trọng và có mối liên hệ khăng khít với nhau, trong đó kiểm tra là
phương tiện, còn đánh giá là mục đích, vì không thể đánh giá mà không dựa vào
kiểm tra. Kiểm tra - đánh giá (KT-ĐG) có 3 chức năng là so sánh, phản hồi và
dự đoán. Muốn thực hiện được những chức năng trên thì phải tìm những phương
tiện KT-ĐG chính xác, đúng mức và tin cậy. Bởi kiểm tra kết quả học tập được
thực hiện ở tất cả các khâu của quá trình dạy học. Do đó các phương pháp KTĐG cũng là một phương pháp dạy học nhưng chúng được sử dụng ở giai đoạn
giảng dạy khi giáo viên có đầy đủ căn cứ để yêu cầu học sinh báo cáo sự lĩnh hội
tài liệu đã học và đánh giá trình độ lĩnh hội tài liệu của từng em.”[2]
Chính vì vậy, đối với sinh viên CNTT ngày nay, để có thể làm đúng ngành
nghề phù hợp với ngành học của bản thân thì càng cần phải có sự đánh giá đúng
đắn để từ đó khắc phục nhược điểm và phát huy ưu điểm đạt đến sự phát triển
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S TRẦN VĂN HƯNG
SVTH:TRẦN THỊ THÙY SA
năng lực. Một trong những năng lực quan trọng của sinh viên chuyên ngành
CNTT là năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT).
Làm thế nào để đánh giá chính xác năng lực sử dụng CNTT - TT của sinh
viên CNTT là vấn đề được đặt ra nhằm tạo niềm tin về năng lực cho bản thân
sinh viên. Bảng đánh giá năng lực sử dụng CNTT - TT của sinh viên CNTT sẽ
đáp ứng sự đánh giá chuẩn xác trong kiểm tra đánh giá.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu về năng lực sử dụng CNTT-TT của sinh viên chuyên ngành
CNTT-TT, xử lí số liệu thu được. Từ đó đưa ra một số khuyến nghị giúp cho
việc đánh giá năng lực ICT đạt được hiệu quả cao.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận về kiểm tra đánh giá trong giáo dục và các khái
niệm về năng lực ICT của sinh viên chuyên ngành CNTT.
Phân tích, xử lí số liệu về năng lực sử dụng CNTT - TT của sinh viên
chuyên ngành CNTT.
Kiến nghị, đề xuất một số biện pháp nhằm đánh giá chuẩn xác năng lực sử
dụng ICT của sinh viên chuyên ngành CNTT.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng: Năng lực sử dụng Công nghệ thông tin – Truyền thông (ICT).
- Khách thể: Sinh viên chuyên ngành CNTT trường Đại học Sư Phạm Đà
Nẵng.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu biểu hiện, khó khăn của việc
ứng dụng CNTT-TT trong học tập và xây dựng rubrics đánh giá NLSDCNTTTT.
- Không gian: Trường Đại học Sư Phạm, Đà Nẵng.
- Thời gian: Năm học 2017 – 2018.
6. Giải quyết khoa học
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S TRẦN VĂN HƯNG
SVTH:TRẦN THỊ THÙY SA
Phần lớn sinh viên chuyên ngành CNTT trường Đại học Sư Phạm, thành phố
Đà Nẵng gặp khó khăn trong việc sử dụng các thiết bị cũng như một số phần
mềm CNTT trong việc học tập. Hầu hết sinh viên đều có được định hướng phát
triển năng lực ICT cho bản thân nhưng khó mà thực hiện được. Vì thế, sinh viên
đã chọn ra các nhu cầu nhằm nâng cao năng lực ICT trong việc học chuyên
ngành CNTT.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để phục vụ cho việc nghiên cứu chúng tôi sử dụng tổng hợp hệ thống các
phương pháp nghiên cứu sau:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Phương pháp tổng hợp tài liệu và phân loại hệ thống hóa kiến thức: Nghiên
cứu, phân tích khái quát các văn bản, tài liệu, sách báo có liên quan đến đề tài
nghiên cứu. Thông qua phương pháp này có thể tiếp cận thông tin nhằm xây
dựng cơ sở lý luận, xác định cách thức và phương pháp nghiên cứu.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra Rubrics: Phương pháp điều tra bằng Rubrics được sử
dụng chủ yếu trong việc thu thập thông tin về biểu hiện, khó khăn và CNTT-TT
trong đời sống đối với năng lực ICT trong việc học tập dựa trên Rubrics đã được
thiết kế. Để có cái nhìn khách quan, Rubrics được thiết kế phù hợp với năng lực
ICT gồm 4 phần: nhận thức, biểu hiện, khó khăn và CNTT-TT trong đời sống.
- Phương pháp thống kê toán học: Phương pháp này được sử dụng để xử lý
số liệu thu được từ phương pháp trưng cầu ý kiến bằng Rubrics.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S TRẦN VĂN HƯNG
SVTH:TRẦN THỊ THÙY SA
A. NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ
TRONG GIÁO DỤC, NĂNG LỰC SỬ DỤNG CNTT-TT
1.1. Vai trò của kiểm tra đánh giá trong giáo dục
1.1.1. Kiểm tra đánh giá là một bộ phận không thể tách rời trong quá
trình dạy học
“Kiểm tra, đánh giá còn là sự so sánh đối chiếu trình độ kiến thức, kỹ năng,
thái độ đã được hình thành ở người học với những yêu cầu xác định của mục
tiêu dạy học, mục tiêu đào tạo. Mục tiêu dạy học là cơ sở cho việc xác định nội
dung, xây dựng chương trình dạy học, lựa chọn phương pháp và hình thức tổ
chức quá trình dạy học. Đồng thời mục tiêu dạy học chi phối toàn bộ quá trình
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học, từ việc xác định mục đích
kiểm tra, đánh giá đến việc lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức,
yêu cầu kiểm tra, đánh giá.
Kiểm tra, đánh giá là khâu cuối cùng của chu trình dạy học, song cũng có
thể xem là bước khởi đầu cho chu trình tiếp theo với chất lượng mới hơn của cả
một quá trình. Từ một phương diện khác, có thể xem kiểm tra, đánh giá là hoạt
động nhằm rút ra những phán đoán về giá trị đạt được và những quyết định cần
thiết trên cơ sở thông tin và số liệu thu thập được.
1.1.2. Kiểm tra đánh giá là công cụ hành nghề quan trọng của giáo
viên
Kiểm tra đánh giá chỉ thực sự trở thành công cụ hành nghề quan trọng, đạt
hiệu quả khi giáo viên xác định rõ mục đích đánh giá, hiểu rõ thế mạnh của mỗi
loại hình đánh giá, lập được kế hoạch, quy trình đánh giá, chọn lựa hay thiết kế
được công cụ đánh giá phù hợp, đáp ứng các yêu cầu, đặc tính thiết kế và đo
lường. Đồng thời, giáo viên phải biết xử lí, phân tích, sử dụng các kết quả đánh
giá đúng mục đích, biết cách phản hồi, tư vấn cho phụ huynh và học sinh.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S TRẦN VĂN HƯNG
SVTH:TRẦN THỊ THÙY SA
1.1.3. Kiểm tra đánh giá là một bộ phận quan trọng của quản lí giáo
dục, quản lí chất lượng dạy và học
Công tác quản lí giáo dục, quản lí chất lượng dạy và học rất cần các thông
tin từ hoạt động kiểm tra đánh giá. Bản chất của KT-ĐG là cung cấp thông tin
nhằm xác định xem mục tiêu của chương trinh giáo dục có đạt được hay chưa,
mức độ đạt được như thế nào?... Các thông tin khai thác được từ kết quả KTĐG sẽ rất hữu ích cho các nhà quản lí, cho giáo viên, giúp họ giám sát quá trinh
giáo dục, phát hiện các vấn đề, đưa ra các quyết định kịp thời nhằm điều chỉnh
nội dung, cách thức và điều kiện để đạt được mục tiêu. KT-ĐG luôn được xem
là phương thức quan trọng để giám sát, quản lí con người trong một lớp học,
trong tổ chức vận hành nhà trường.”[3]
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Trắc nghiệm
“Trắc nghiệm là một hoạt động để đo lường năng lực đối tượng nào đó nhằm
những mục đích xác định. Thi trắc nghiệm là hình thức mà một đề thi gồm rất
nhiều câu hỏi, mỗi câu hỏi nêu ra một vấn đề cùng với những thông tin cần thiết
sao cho sinh viên chỉ trả lời vắn tắt cho từng câu hỏi.
Trắc nghiệm là một phương pháp đánh giá kết quả học tập của sinh viên
trong đó ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan đã được giảm thiểu đến mức tối ưu.
Điểm nổi bật của phương pháp này là số lượng câu hỏi trong mỗi đề thi lớn, số
câu hỏi càng lớn, độ chính xác của việc đánh giá càng cao. Câu hỏi trắc nghiệm
sẽ gồm một khái niệm, nội dung đã có trong chương trình, kèm theo gợi ý để
sinh viên trả lời. Từ cách gợi ý trả lời ta sẽ có nhiều câu hỏi trắc nghiệm khác
nhau.
Về cách thực hiện trắc nghiệm có thể phân chia các phương pháp trắc
nghiệm ra làm 3 loại lớn: loại quan sát, loại vấn đáp, loại viết.
- Loại quan sát giúp đánh giá thao tác, các hành vi, các phản ứng vô thức,
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S TRẦN VĂN HƯNG
SVTH:TRẦN THỊ THÙY SA
các kĩ năng về nhận thức, chẳng hạn như cách giải quyết vấn đề trong một tình
huống đang được nghiên cứu.
- Loại vấn đáp có tác dụng tốt để đánh giá khả năng đáp ứng các câu hỏi
được nêu cách tự phát trong một tình huống cần kiểm tra, cũng thường được sử
dụng khi tương tác giữa người hỏi và người đối thoại là quan trọng, chẳng hạn
để xác định thái độ người đối thoại…
Loại viết thường được sử dụng nhiều nhất vì nó có các ưu điểm sau:
+ Cho phép kiểm tra nhiều thí sinh cùng một lúc.
+ Cho phép thí sinh cân nhắc nhiều hơn khi trả lời.
+ Có thể đánh giá một vài loại tư duy ở mức độ cao.
+ Cung cấp các bản ghi trả lời của các thí sinh để nghiên cứu kĩ khi chấm.
+ Dễ quản lí vì người chấm không tham gia trực tiếp vào bối cảnh kiểm
tra.”[4]
1.2.2. Kiểm tra
- “Kiểm tra là quá trình đo lường kết quả thực tế và so sánh với những tiêu
chuẩn, mục tiêu đã đề ra nhằm phát hiện những gì đã đạt được, chưa đạt được,
nguyên nhân, các yếu tố ảnh hưởng/chi phối... từ đó đưa ra biện pháp điều
chỉnh, khắc phục nhằm đạt được mục tiêu.
- Kiểm tra là hoạt động đo lường kết quả học tập/giáo dục theo bộ công cụ
đã chuẩn bị trước với mục đích đưa ra các kết luận, khuyến nghị về một mặt
nào đó của quá trình dạy học/ giáo dục, tại một thời điểm cụ thể để điều chỉnh
nhằm đạt các mục tiêu giáo dục đã đề ra.
- Kiểm tra năng lực học tập của học sinh về một lĩnh vực nào đó, tại thời
một điểm cụ thể là xem xét học sinh đạt được những kiến thức, kĩ năng, thái độ
như thể nào so với mục tiêu/chuẩn đã đề ra, từ đó cồ kế hoạch giúp học sinh cải
thiện thành tích học tập nói riêng, nâng cao chất lượng giáo dục nóỉ chung.