Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

đánh giá năng lực cạnh tranh về marketing của mobifone đối với viettel và vinaphone trên địa bàn
PREMIUM
Số trang
77
Kích thước
816.5 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1611

đánh giá năng lực cạnh tranh về marketing của mobifone đối với viettel và vinaphone trên địa bàn

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Thực tế giáo trình Năm 2013

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

---  ---

Đề tài :

ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH VỀ

MARKETING CỦA MOBIFONE ĐỐI VỚI VIETTEL

VÀ VINAPHONE TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ

TRONG GIAI ĐOẠN 2010-2013

SVTH: Nhóm 04_Lớp K44 BTM Giáo viên hướng dẫn

1. Lê Minh Thanh Hương Th.s.Hồ Khánh Ngọc Bích

2. Nguyễn Thùy Nhiên Gv. Lê Văn Phúc

3. Trần Thị Hoài Nhi Gv. Lê Ngọc Anh Vũ

4. Lê Hữu Phi

5. Chế Thị Cẩm Thúy

6. Lê Thị Trang

Huế, 10/2013

Sinh viên thực hiện: Nhóm 04 _ Lớp K44 BTM 1

Thực tế giáo trình Năm 2013

MỤC LỤC

MỤC LỤC........................................................................................................................................2

DANH MỤC BẢNG BIỂU.............................................................................................................2

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................................5

3.1.6. Nhóm giải pháp về quy trình dịch vụ.................................................................................68

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1. Bảng thị phần và độ tuổi

Bảng 2. Tỷ lệ bảng hỏi theo thị phần

Bảng 3: Tình hình nhân sự MobiFone chi nhánh Huế

Bảng 4: Các gói sản phẩm của MobiFone, Viettel, Vinaphone.

Bảng 5: Cước thuê bao trả trước mạng mobifone, Vinaphone và Viettel năm 2010

Bảng 6: Cước thuê bao trả sau mạng mobifone, Vinaphone và Viettel năm 2010

Bảng 7: Tổng số kênh phân phối của MobiFone, Viettel, Vinaphone tại Huế.

Bảng 8: Quy trình dịch vụ của ba nhà mạng MobiFone, Viettel, Vinaphone.

Bảng9 : Trạm thu phát sóng gốc BTS các mạng thông tin di động tại Huế

Bảng 10: Trung tâm kỹ thuật, tổng đài các mạng di động tại Huế

Bảng11: Mẫu điều tra theo giới tính

Bảng 12: Mẫu điều tra theo độ tuổi

Bảng13: Đánh giá của khách hàng về các yếu tố sản phẩm

Bảng 14: Đánh giá của khách hàng về yếu tố giá

Bảng 15: Đánh giá của khách hàng về yếu tố phân phối

Bảng 16: Đánh giá của khách hàng về yếu tố xúc tiến

Bảng 17: Đánh giá của khách hàng về yếu tố nhân lực

Bảng 18: Đánh giá của khách hàng về yếu tố dịch vụ

Bảng 19: Đánh giá của khách hàng về yếu tố cơ sở vật chất

Bảng 20: Đánh giá về yếu tố sản phẩm giữa Mobifone và Viettel

Bảng 21 : Đánh giá về nhóm yếu tố giá giữa Mobifone và Viettel

Bảng 22: Đánh giá về nhóm nhân tố phân phối giữa Mobifone và Viettel.

Bảng 23: Đánh giá về nhóm nhân tố xúc tiến giữa Mobifone và Viettel

Bảng 24: Đánh giá về nhóm nhân tố nhân lực giữa Mobifone và Viettel

Bảng 25: Đánh giá về nhóm nhân tố quy trình dịch vụ giữa Mobifone và Viettel

Sinh viên thực hiện: Nhóm 04 _ Lớp K44 BTM 2

Thực tế giáo trình Năm 2013

Bảng 26: Đánh giá về nhóm nhân tố cơ sở vật chất giữa Mobifone và Viettel

Bảng 27: Đánh giá về nhóm nhân tố sản phẩm của Mobifone với Vinaphone

Bảng 28: Đánh giá về nhóm nhân tố giá của Mobifone với Vinaphone

Bảng 29: Đánh giá về nhóm nhân tố phân phối của Mobifone với Vinaphone

Bảng 31: Đánh giá về nhóm nhân tố xúc tiến của Mobifone với Vinaphone

Bảng32: Đánh giá về nhóm nhân tố nhân lực của Mobifone với Vinaphone

Bảng 33: Đánh giá về nhóm nhân tố quy trình dich vụ của Mobifone với Vinaphone

Bảng 34: Đánh giá về nhóm nhân tố cơ sở vật chất của Mobifone với Vinaphone

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1: Thị phần 3 nhà mạng năm 2013

Biểu đồ 2: Lý do ngừng sử dụng mạng MobiFone

Biểu đồ 3: Tỷ lệ mối liên hệ giữa độ tuổi với thời gian sử dụng dịch vụ của khách hàng

Biểu đồ 4: Tỷ lệ khách hàng lựa chọn tiêu chí sử dụng viễn thông

Biểu đồ 5: Tỷ lệ kênh thôn tin khách hàng biết đến

Biểu đồ 6: Tỷ lệ khách hàng sử dụng tiếp sản phẩm của MobiFone

Sinh viên thực hiện: Nhóm 04 _ Lớp K44 BTM 3

Thực tế giáo trình Năm 2013

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành chuyên đề thực tế này, chúng tôi

đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cô, các anh chị, các em và

các bạn. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc chúng tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn

chân thành tới:

Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế Huế đã tạo mọi điều kiện thuận lợi

giúp đỡ chúng tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành chuyên đề thực tế này.

Anh Nguyễn Đức Quân - giám đốc Mobifone Huế đã tạo mọi điều kiện thuận

lợi cho chúng tôi hoàn thành tốt chuyên đề này.

Giáo viên hướng dẫn - Ths. Hồ Khánh Ngọc Bích, Gv. Lê Văn Phúc, Gv. Lê

Ngọc Anh Vũ cùng các thầy cô trong đoàn thực tế là những người cô, người thầy kính

mến đã hết lòng giúp đỡ, dạy bảo, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho chúng

tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành chuyên đề thực tế này.

Cùng toàn thể các anh chị, các em và các bạn những người đã chia sẻ, cổ vũ

và ủng hộ chúng tôi trong suốt thời gian qua.

Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện: Nhóm 04 _ Lớp K44 BTM 4

Thực tế giáo trình Năm 2013

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài

Đối với Việt Nam cũng như trên thế giới, dịch vụ viễn thông luôn là một trong

những ngành kinh tế mũi nhọn, đồng thời là ngành có sự cạnh tranh sôi động và mạnh mẽ

nhất. Các doanh nghiệp viễn thông không ngừng ra đời và lớn mạnh. Trong xu thế phát

triển đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải coi cạnh tranh là điều quan trọng và không ngừng

nâng cao năng lực cạnh tranh trước các đối thủ để có thể tồn tại và phát triển vững mạnh.

Nhưng cạnh tranh như thế nào? Và làm sao để phát triển tốt năng lực cạnh trạnh ấy? Là

những câu hỏi mà nhiều doanh nghiệp đang quan tâm.

Tại Việt Nam với sự tham gia của nhiều doanh nghiệp viễn thông đã làm thay đổi

bản chất của ngành viễn thông và làm cho dịch vụ này ngày càng phát triển để đáp ứng

được những yêu cầu ngày càng cao của thị trường. Có lẽ chưa bao giờ thị trường thông tin

di động lại phát triển như một vài năm trở lại đây cùng với sự phát triển đó là sự xuất hiện

và cạnh tranh của hàng loạt các nhà cung cấp dịch vụ như: Mobifone,Vinaphone

,Viettel,Vietnamobile, Beeline…. Mỗi nhà cung cấp có những chiến lược, chiến thuật để

chiếm lĩnh thị trường cũng như bảo vệ thị phần của mình làm cho cuộc chiến ngày càng

trở nên khốc liệt. Đồng thời, Việt Nam là thành viên chính thức của WTO nên trong

tương lai gần sẽ có thêm nhiều nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động thâm nhập vào thị

trường trong nước.

Thành lập từ năm 1993, MobiFone đã trở thành một trong những doanh nghiệp đầu

tiên khai thác dịch vụ thông tin di động, đánh dấu cho sự khởi đầu của ngành thông tin di

động tại Viêt Nam. Tuy là người đẫn đầu nhưng với sự phát triển của thị trường viễn

thông trong những năm qua đã tạo nên làn sóng cạnh tranh mạnh mẽ. MobiFone cần phải

thuyết phục, phải chứng minh cho người tiêu dùng thấy tính ưu việt của dịch vụ, sản

phẩm của mình so với đối thủ cạnh tranh, phải xây dựng quan hệ với khách hàng, xây

dựng một hình ảnh doanh nghiệp thân thiện. Và muốn làm được điều đó MobiFone cần

phải hiểu nhu cầu của khách hàng tốt hơn, cần truyền thông tốt hơn về những giá trị mà

dịch vụ, sản phẩm của họ mang lại, MobiFone hiểu rằng marketing không chỉ là chức

Sinh viên thực hiện: Nhóm 04 _ Lớp K44 BTM 5

Thực tế giáo trình Năm 2013

năng trong hoạt động kinh doanh mà còn là một triết lý dẫn dắt toàn bộ hoạt động của

doanh nghiệp trong việc phát hiện ra, đáp ứng và làm thỏa mãn cho nhu cầu của khách

hàng. Và đây là một trong những điểm quan trọng quyết định đến năng lực cạnh tranh của

MobiFone, năng lực marketing.

Mobifone là mạng di động phủ sóng rộng khắp các vùng trong nước. Cũng như các

thành phố lớn khác, có thể nói TP. Huế là một thị trường tiềm năng. Tuy nhiên để gặt hái

được những thành công trên thị trường đó là một điều khó khăn khi mà ở đó cũng có sự

xuất hiện của 2 đối thủ mạnh là Viettel và Vinaphone. Mobifone phải làm gì để chinh

phục thị trường này, làm gì để đối phó với những đối thủ của mình và họ đã áp dụng năng

lực marketing như thế nào để tăng thị phần là điều mà chúng tôi đang quan tâm.

Xuất phát từ những nguyên nhân trên, nhóm chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài

“Đánh giá năng lực cạnh tranh về Marketing của MobiFone đối với Viettel và

Vinaphone trên địa bàn thành phố Huế trong giai đoạn 2010-2013” làm đề tài thực tế

của nhóm chúng tôi.

2. Câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu.

2.1. Câu hỏi nghiên cứu

Năng lực cạnh tranh về marketing của MobiFone so với các công ty đối thủ như thế

nào?

Chiến lược của MobiFone áp dụng tại thành phố Huế?

Doanh nghiệp đã đưa ra những chương trình gì nhằm tăng năng lực marketing của

mình?

2.2. Mục tiêu nghiên cứu

• Mục tiêu chung: Đánh giá năng lực cạnh tranh về marketing của MobiFone đối

với Viettel và Vinaphone trên địa bàn thành phố Huế trong giai đoạn 2010-2013.

• Mục tiêu cụ thể

 Hệ thống hóa các vấn đề lí luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh về

marketing của MobiFone trên địa bàn thành phố Huế.

 Phân tích, đánh giá các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh về marketing

của MobiFone.

Sinh viên thực hiện: Nhóm 04 _ Lớp K44 BTM 6

Thực tế giáo trình Năm 2013

 Đánh giá vị thế của MobiFone so với các đối thủ cạnh tranh trong ngành.

 So sánh, đánh giá một số tiêu chí thể hiện năng lực cạnh tranh về marketing

của MobiFone so với đối thủ cạnh tranh trong ngành.

 Đề xuất định hướng và giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh về

marketing của MobiFone trong thời gian tới.

2.3. Giả thuyết nghiên cứu

- Kiềm dinh cặp giả thuyết

H0: Đánh giá của khách hàng về các nhóm nhân tố của Mobifone bằng 4

H1: Đánh giá của khách hàng về các nhóm nhân tố của Mobifone khác 4

- Kiểm định cặp giả thuyết 2

H0: Đánh giá của khách hàng về các nhóm nhân tố của Mobifone bằng Viettel

H1: Đánh giá của khách hàng về các nhóm nhân tố của Mobifone khác Viettel

-Kiểm định cặp giả thuyết 3

H0: Đánh giá của khách hàng về các nhóm nhân tố của Mobifone bằng Vinaphone

H1: Đánh giá của khách hàng về các nhóm nhân tố của Mobifone khác Vinaphone

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu.

 Các vấn đề liên quan đến năng lực cạnh tranh về marketing của MobiFone trên

thành phố Huế.

 Đối tượng điều tra: khách hàng của Mobifone,Viettel và Vinaphone trên địa bàn

thành phố Huế

3.2. Phạm vi nghiên cứu.

• Về mặt nội dung: Đánh giá năng lực cạnh tranh về marketing của MobiFone trên

địa bàn thành phố Huế đối với các đối thủ Viettel, MobiFone.

• Về mặt không gian: Thành phố Huế

• Về mặt thời gian:

Sinh viên thực hiện: Nhóm 04 _ Lớp K44 BTM 7

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!