Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý chất thải nguy hại trong lĩnh vực kinh doanh xăng
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
- Trang 1 -
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Huỳnh Tấn Khương
MSSV: 5013069
MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây Nha Trang có sự phát triển mạnh về mặt kinh tế
xã hội, chủ yếu là du lịch, thương mại và công nghiệp đã làm gia tăng lượng nhiên
liệu sử dụng. Để đáp ứng được lượng nhiên liệu này, hoạt động kinh doanh xăng
dầu cũng không ngừng gia tăng làm phát sinh nhiều vấn đề môi trường, ảnh hưởng
nhất định đến chất lượng môi trường xung quanh và cuộc sống sinh hoạt của người
dân sống gần các cơ sở kinh doanh xăng dầu. Trong quá trình kinh doanh, hơi xăng
dầu phát sinh từ hoạt động xuất, nhập xăng dầu từ bồn chứa, hoạt động bơm hút từ
cây xăng, súc rửa các bồn chứa xăng dầu... đã làm phát sinh các loại khí thải mà
thành phần chủ yếu là hydrocarbon (HC) hay còn gọi là chất hữu cơ bay hơi, nước
thải nhiễm dầu (nước thải có chứa dầu mỡ khoáng), đặc biệt chất thải rắn phát sinh
từ hoạt động súc rửa các bồn chứa xăng dầu mà thành phần chính là cặn dầu có
chứa nhiều chất thải nguy hại... có nguy cơ làm giảm chất lượng môi trường và ảnh
hưởng đến chất lượng cuộc sống của người dân nếu không có biện pháp xử lý và
giảm thiểu phù hợp.
Cho đến nay, ở thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa chưa có số liệu thống
kê hoặc nghiên cứu nào về điều tra, đánh giá hiện trạng chất thải nguy hại từ hoạt
động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn thành phố Nha Trang để có giải pháp quản
lý phù hợp. Xuất phát từ thực tế trên, đề tài: “Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải
pháp quản lý chất thải nguy hại trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu tại thành
phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa” được tiến hành nhằm đánh giá hiện trạng chất
thải nguy hại trong hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn thành phố Nha
Trang. Qua đó đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu tác động của chất thải nguy
hại từ hoạt động kinh doanh xăng dầu đến chất lượng môi trường và đời sống sinh
hoạt của người dân
- Trang 2 -
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Huỳnh Tấn Khương
MSSV: 5013069
Nội dung nghiên cứu đề tài:
+ Điều tra, thu thập các số liệu liên quan đến hoạt động kinh doanh xăng dầu
của các cơ sở kinh doanh xăng dầu trên địa bàn thành phố Nha Trang như: số lượng
trạm (cây) xăng dầu; lượng xăng dầu bán ra hàng ngày ở các cây xăng dầu; chất
lượng môi trường tại các cây xăng dầu; lượng chất thải nguy hại phát sinh từ hoạt
động kinh doanh xăng dầu; công tác quản lý, xử lý chất thải nguy hại từ hoạt động
súc rửa bồn chứa….
+ Đánh giá hiện trạng chất thải nguy hại từ hoạt động kinh doanh xăng dầu
trên địa bàn thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa;
+ Đề xuất một số giải pháp quản lý phù hợp, nhằm giảm thiểu những tác
động của chất thải nguy hại từ hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn thành
phố Nha Trang đến chất lượng môi trường và đời sống sinh hoạt của người dân.
- Trang 3 -
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Huỳnh Tấn Khương
MSSV: 5013069
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Khái quát chung về chất thải nguy hại từ hoạt động kinh doanh xăng dầu
1.1.1. Một số khái niệm chung
- Hiện nay, có nhiều định nghĩa khác nhau về chất thải nguy hại tùy thuộc
vào sự phát triển khoa học kỹ thuật và xã hội cũng như quan điểm của mỗi nước
trên thế giới. Tại Việt Nam, theo Điều 3, Chương 1 Luật Bảo vệ môi trường số
52/2005/QH1 chất thải nguy hại được định nghĩa như sau: Chất thải nguy hại là
chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm,
gây ngộ độc hoặc đặc tính nguy hại khác. [6]
- Về việc phân loại chất thải nguy hại, theo Điều 5, Chương 1 Thông tư số
12/2011/TT-BTNMT ngày 14/4/2011 của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường về Quy
định về Quản lý chất thải nguy hại: Việc phân định, phân loại CTNH được thực
hiện theo quy định tại Phụ lục 8 kèm theo Thông tư này và Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia QCVN 07:2009/BTNMT về Ngưỡng chất thải nguy hại ban hành kèm theo
Thông tư số 25/2009/TT-BTNMT ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường (sau
đây viết tắt là QCVN 07:2009/BTNMT). [2],[3]
Nguyên tắc phân định CTNH bao gồm:
+ Xác định một chất thải là CTNH căn cứ vào quy định về
ngưỡng CTNH;
+ Hỗn hợp chất thải được phân định là CTNH khi có ít nhất một chất thải
thành phần trong hỗn hợp chất thải là CTNH;
+ Loại chất thải có khả năng là CTNH (ký hiệu *) quy định tại Phụ lục 8 kèm
theo Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT khi chưa phân định được là không nguy hại
theo quy định tại QCVN 07:2009/BTNMT thì phải quản lý theo quy định như đối
với CTNH. [2],[3]
Như vậy đối với lĩnh vực kinh doanh xăng dầu mà đề tài nghiên cứu thì
chất thải nguy hại chính là dầu thải, các chất thải chứa hay nhiễm dầu bao gồm cặn
- Trang 4 -
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Huỳnh Tấn Khương
MSSV: 5013069
dầu, các loại rẻ lau dính dầu nhớt, các thùng và các bao bì dính dầu nhớt, xăng dầu
vung vãi trong quá trình hoạt động kinh doanh, nước thải nhiễm dầu… Lượng chất
thải nguy hại này có khối lượng rất lớn vì theo nguyên tắc nếu một bao bì có dính
chất thải nguy hại thì có thể xem cả khối lượng bao bì đó cũng là chất thải nguy hại.
Chất thải được gọi là “dầu thải” khi thành phần dầu chiếm tỷ trọng ưu thế
trong chất thải (lớn hơn hoặc bằng 50%); tên gọi chất thải có hoặc lẫn dầu khi thành
phần dầu chiếm tỷ trọng kém ưu thế hơn so với các thành phần khác trong chất thải
(nhỏ hơn 50%). [2]
Theo nguyên tắc phân định, phân loại trên thì chất thải nguy hại xăng dầu
thuộc nhóm nguồn 17: Dầu thải, chất thải từ nhiên liệu lỏng, chất thải dung môi hữu
cơ, môi chất lạnh và chất đẩy (propellant); thuộc phân nhóm chất thải 04, 05, 06:
Dầu đáy tàu, chất thải từ thiết bị tách dầu/nước, nhiên liệu lỏng thải; Cụ thể loại
chất thải có mã số chất thải bao gồm:
+ 17 04 02: Dầu đáy tàu từ nước thải cầu tàu;
+ 17 05 01: Chất thải rắn từ buồng lọc cát sỏi và các bộ phận khác từ thiết
bị tách dầu/nước;
+ 17 05 02: Bùn thải từ thiết bị tách dầu/nước;
+ 17 05 03: Bùn thải từ thiết bị chặn dầu;
+ 17 05 04: Bùn thải từ thiết bị tách dầu/nước;
+ 17 05 05: Nước lẫn dầu thải từ thiết bị tách dầu nước;
+ 17 05 06: Hỗn hợp chất thải từ buồng lọc cát sỏi và các bộ phận khác
của thiết bị tách dầu/nước;
+ 17 06 01: Dầu nhiên liệu và dầu diesel thải;
+ 17 06 02: Xăng dầu thải;
+ 17 06 03: Các loại nhiên liệu thải khác (bao gồm cả hỗn hợp).
Nhóm nguồn 18: Các loại chất thải bao bì, chất hấp thụ, giẻ lau, vật liệu
lọc và vải bảo vệ; thuộc phân nhóm 02: Chất hấp thụ, vật liệu lọc, giẻ lau và vải bảo
vệ thải; Cụ thể loại chất thải có mã số chất thải:
- Trang 5 -
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Huỳnh Tấn Khương
MSSV: 5013069
+ 18 02 01: Chất hấp thụ, vật liệu lọc (bao gồm cả vật liệu lọc dầu chưa
nêu tại các mã khác), giẻ lau, vải bảo vệ thải bị nhiễm các thành phần nguy hại. [2]
1.1.2. Khái quát về chất thải nguy hại xăng dầu
- Có rất nhiều dạng chất thải nguy hại xăng dầu, mỗi dạng có đặc tính, tính
chất riêng; từ đó cũng gây sự ảnh hưởng khác nhau đến môi trường và sức khỏe của
cộng đồng theo một cách tiêng biệt. Điển hình cho chất thải nguy hại xăng dầu là
một số dạng sau:
+ Hơi xăng dầu từ quá trình xuất nhập, tồn trữ, vận chuyển qua các đường
ống, bơm và bồn chứa (Các hợp chất hydrocacbon CxHy);
+ Khói thải từ các phương tiện giao thông vận tải như môtô, ôtô, xe bồn…
(Khói chứa hydrocacbon, CO, NOx, SOx, aldehyde);
+ Tiếng ồn từ hoạt động của các phương tiện giao thông vận tải ra vào xuất
nhập xăng dầu với mức độ và chấn động khác nhau;
+ Nước thải nhiễm dầu: Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực kinh doanh
xăng dầu thường bao gồm các công đoạn nhập khẩu, tồn trữ xăng dầu, vận chuyển,
phân phối tới người tiêu dùng thông qua mạng lưới cửa hàng xăng dầu. Trong quá
trình hoạt động, vận hành tại các kho xăng dầu và cửa hàng kinh doanh xăng dầu lẻ
có phát sinh nước thải nhiễm dầu cần phải xử lý do những nguyên nhân sau: Xúc
rửa bể chứa định kỳ tại các kho xăng dầu nhằm đảm bảo chất lượng nhiên liệu; Xả
nước đáy bể sau khi kết thúc quá trình nhập dầu vào bể chứa trong kho; Sử dụng
nước sạch để vệ sinh công nghiệp định kỳ và sau khi kết thúc sữa chữa công nghệ,
thiết bị trong kho xăng dầu; Nước mưa rơi vãi trên khu vực nền bãi có khả năng
nhiễm dầu tại kho và cửa hàng xăng dầu; Nước thải ra do phun làm mát tự động các
bồn chứa nhiên liệu.
Trên cơ sở phân tích nguồn và nguyên nhân phát sinh nước thải nhiễm dầu
cho thấy khối lượng nước thải nhiễm dầu không thường xuyên và đều đặn, phụ
thuộc vào các quy định liên quan đến xúc rửa bể chứa, tần suất nhập hàng, vệ
sinh… các thông số ô nhiễm đặc trưng trong nước thải tại các kho xăng dầu gồm:
COD, chất thải rắn lơ lửng, dầu mỡ khoáng;