Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ hệ thực vật bậc cao khu vực bãi bồi thuộc hạ lưu sông thu bồn, thành phố hội an.
PREMIUM
Số trang
133
Kích thước
6.6 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1620

Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ hệ thực vật bậc cao khu vực bãi bồi thuộc hạ lưu sông thu bồn, thành phố hội an.

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ THỊ THẮM

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT

GIẢI PHÁP BẢO VỆ HỆ THỰC VẬT BẬC CAO

KHU VỰC BÃI BỒI THUỘC HẠ LƯU

SÔNG THU BỒN, THÀNH PHỐ HỘI AN

Chuyên ngành : SINH THÁI HỌC

Mã số : 60.42.01.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Đà Nẵng - Năm 2015

Công trình được hoàn thành tại

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. VÕ VĂN MINH

Phản biện 1: PGS. TS. Nguyễn Khoa Lân

Phản biện 2: TS. Chu Mạnh Trinh

.

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt

nghiệp Thạc sĩ Khoa học họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 26

tháng 12 năm 2015.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng;

- Thư viện trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Vùng cửa sông là nơi chuyển tiếp giữa sông và biển, nơi

thường xuyên có sự biến đổi mực nước, độ mặn theo hoạt động của

thủy triều. Ở nước ta hầu hết các con sông đều đổ ra biển lại phân bố

ở địa hình khác nhau tạo nên vùng cửa sông các đầm phá, đất ngập

nước, cồn cát,… Chính những khu hệ khác nhau này cùng với sự pha

trộn giữa môi trường nước biển và nước ngọt đã tạo ra nguồn lợi thủy

sản vô cùng đa dạng và phong phú [31].

Ở các khu vực bãi bồi vùng cửa sông ven biển, thực vật bậc

cao có vai trò quan trọng đối với nhiều loài sinh vật: nơi sinh sống và

kiếm ăn của nhiều loài chim biển, trong đó có nhiều loài chim di cư,

nơi đẻ trứng của nhiều loài thủy sinh vật. Bên cạnh các giá trị về mặt

sinh học, hệ thực vật bậc cao khu bãi bồi ở vùng cửa sông ven biển

còn có vai trò trong việc điều hòa khí hậu, bảo vệ bờ, hạn chế bão lũ,

triều cường, xâm nhập mặn và bảo vệ nước ngầm [35].

Thế nhưng đây cũng là vùng vô cùng nhạy cảm, dễ bị tổn

thương bởi tác động của các hiện tượng tự nhiên cũng như các hoạt

động khác nhau của con người như việc chuyển đổi các vùng đất

ngập nước thành đất canh tác nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản [14],

[43]. Nếu không được bảo vệ sẽ dẫn đến suy thoái kéo theo các tác

động như xâm nhập mặn, lũ lụt, mất nơi cư trú của nhiều loài sinh

vật,… làm ảnh hưởng đến cấu trúc và chức năng hệ sinh thái cửa

sông đồng thời có nguy cơ tác động đến các hệ sinh thái lân cận như

hệ sinh thái nông nghiệp.

Nằm cuối dòng sông Thu Bồn, thành phố Hội An được thừa

hưởng một sự đa dạng các hệ sinh thái vùng cửa sông và ven bờ. Các

2

nhánh sông Ba Chươm, sông Cổ Cò, sông Đình, sông Đò nối với

sông Thu Bồn tạo ra nhiều bãi bồi, cồn cát kéo dài từ cầu Câu Lâu

đến biển Cửa Đại như Thuận Tình, cồn Tiến, cồn 3 xã,… tạo cho khu

vực hạ lưu sông Thu Bồn một sinh cảnh rất đặc biệt, đặc trưng của hệ

sinh thái nhiệt đới [14]. Trên các bãi bồi vai trò của hệ thực vật bậc

cao rất quan trọng đối với môi trường và nguồn lợi sinh vật, không

chỉ riêng cho vùng Hội An mà cho cả vùng biển phía ngoài Cửa Đại,

các vùng biển lân cận Cù Lao Chàm [15]. Chính vì thế, khu vực này

luôn chịu tác động bởi các phương thức đánh bắt, sự đi lại của tàu

thuyền, khai thác cát,… của người dân địa phương.

Cho đến nay, có nhiều đề tài nghiên cứu được thực hiện ở

khu vực này như hiện trạng tài nguyên dừa nước (Nguyễn Hữu Đại,

2008), hiện trạng thảm cỏ biển (Cao Văn Lương, 2010),… Tuy nhiên,

chưa có công trình nào nghiên cứu đầy đủ, toàn diện về hệ thực vật ở

các khu bãi bồi Cửa Đại. Xuất phát từ thực tiễn trên, việc tiến hành đề

tài: “Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ hệ thực vật

bậc cao khu vực bãi bồi thuộc hạ lƣu sông Thu Bồn, Thành phố

Hội An” là cần thiết, cấp bách. Trên cơ sở nghiên cứu về thành phần

loài, đặc điểm phân bố và dự báo quy luật diễn thế sinh thái của hệ

thực vật bậc cao ở bãi bồi trong nhằm đề ra các giải pháp quản lí, bảo

vệ hiệu quả góp phần thực hiện kết nối giữa khu Bảo tồn Cù Lao Chàm

và vùng hạ lưu sông Thu Bồn trở thành hành lang Bảo tồn thiên nhiên

và đẩy mạnh phát triển du lịch sinh thái đa dạng bền vững.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu về thành phần loài, điều kiện môi

trường sống và các yếu tố tác động đến hệ thực vật bậc cao, xác định

được quy luật diễn thế sinh thái thực vật bậc cao khu bãi bồi Cửa Đại

thuộc sông Thu Bồn từ đó đề xuất các giải pháp bảo vệ thích hợp và

3

hiệu quả.

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

3.1. Ý nghĩa khoa học

Cung cấp thông tin khoa học về xu thế diễn thế sinh thái của

hệ thực vật bậc cao ở các bãi bồi.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn

Cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng các giải pháp

khả thi nhằm quản lí, bảo vệ hệ thực vật bậc cao ở khu vực này.

4

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. THÀNH PHẦN VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CÁC LOÀI

THỰC VẬT BẬC CAO Ở CÁC BÃI BỒI VÙNG CỬA SÔNG

TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM

1.1.1. Trên thế giới

Dựa trên mô tả phân bố thực vật của Duke (1992) và Saenger

(2002), Spalding và cộng sự (2010) đã xây dựng bản đồ phân bố thực

vật vùng cửa sông trên thế giới. Qua bản đồ này cho thấy số lượng

loài và vĩ độ có mối quan hệ với nhau. Các thực vật vùng cửa sông

tập trung, sinh trưởng tốt trên thế giới là vùng mang đặc điểm khí hậu

nhiệt đới ẩm nằm trong giới hạn từ đường xích đạo lên phía bắc, tới

đường đẳng nhiệt 20oC trong tháng 1 (mùa đông, tháng có nhiệt độ

trung bình thấp nhất trong năm) và từ đường xích đạo về phía nam

tới đường đẳng nhiệt 20oC trong tháng 7 hay nói cách khác các vùng

này có khí hậu quanh năm ấm áp; khi vĩ độ tăng dần thì số lượng

phân bố thực vật vùng của sông càng sụt giảm [1], [6].

Theo tạp chí Science Daily và đánh giá của Hutching và

Seanger (1987) cho rằng thực vật vùng cửa sông phân bố ở 118 lãnh

thổ quốc gia, chủ yếu ở châu Á, châu Mỹ, châu Phi và châu Úc, có

thể chia thành 6 vùng khác nhau đó là [1],[6],[35]:

- Vùng phía tây châu Mỹ

- Vùng phía đông châu Mỹ

- Vùng phía tây châu Phi

- Vùng phía đông châu Phi

- Vùng Ấn Độ - Malaysia

- Vùng châu Úc.

5

Tuy nhiên, thực tế cho thấy có một số loài mở rộng khu phân

bố lên phía Bắc tới Bermunda (32o

20’ Bắc) và Nhật Bản (31o

22’

Bắc) như Trang, Vẹt dù, Đâng, Cóc vàng. Giới hạn phía Nam của cây

ngập mặn lag New Zealand (38o

03’ Nam) và phía Nam Australia

(38o

43’ Nam). Ở những vùng này do khí hậu mùa đông lạnh nên

thường chỉ còn loài Mắm biển [21].

Hiện nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về thành phần

loài và sự phân bố của thực vật vùng cửa sông trên thế giới đặc biệt

là các loài ngập mặn của các tác giả như Hutching và Seanger (1987),

Anaclara Guido và các cộng sự, K. Sakthivel và cộng sự. Tomlinson

(1986) đã phân chia các quần xã RNM làm 2 nhóm có thành phần

loài cây khác nhau:

- Nhóm phía đông tương ứng với vùng Ấn Độ - Thái Bình

Dương với số loài đa dạng, phong phú.

- Nhóm phía tây gồm bờ biển nhiệt đới châu Phi, châu Mỹ và

cả Đại Tây Dương, Thái Bình Dương [41].

1.1.2. Ở Việt Nam

Theo Phan Nguyên Hồng, thành phần thảm thực vật ở vùng

cửa sông thường gồm những loài cây nước lợ điển hình như cây Bần

trắng (Sonneratia alba Sm), Dừa nước (Nypa fruticans),…

Ở Việt Nam, hệ thực vật vùng cửa sông có khoảng 29 họ

thực vật bậc cao (TVBC) với 61 loài [13]. Theo một nhóm các tác

giả TVBC vùng cửa sông chủ yếu là CNM phân bố tập trung ở 2

vùng chính:

- Ở các bãi lầy ngập triều định kỳ: chủ yếu là nhóm cây ngập

mặn chính thức.

- Trên đất chỉ ngập triều cao: có nhóm cây tham gia ngập

mặn và một số cây du nhập.

6

Đến 1975, có tất cả 97 báo cáo và tài liệu khác nhau về RNM

(theo Rollet).

Sau 1975, nhiều nghiên cứu đã được tiến hành ở RNM miền

Nam Việt Nam, chủ yếu là của Viện Điều tra Quy hoạch rừng thuộc

Bộ lâm nghiệp và của Trung tâm Tài nguyên Môi trường Đại học

Quốc gia Hà Nội do GS.TS Phan Nguyên Hồng chủ trì.

Theo Phan Nguyên Hồng sự phân bố của thực vật ở vùng cửa

sông được chia thành 4 khu vực [19], [20], [21]:

* Khu vực 1: Ven biển Đông bắc, từ mũi Ngọc đến Đồ Sơn.

* Khu vực 2: Ven biển đồng bằng Bắc Bộ, từ mũi Đồ Sơn

đến mũi Lạch Trường.

* Khu vực 3: Ven biển Trung Bộ, từ mũi Lạch Trường đến

mũi Vũng Tàu.

* Khu vực 4: Ven biển Nam Bộ, từ mũi Vũng Tàu đến mũi

Nại, Hà Tiên.

Sau Phan Nguyên Hồng cũng đã có rất nhiều công trình

nghiên cứu về thành phần loài và sự phân bố thực vật ngập mặn vùng

cửa sông ở các địa phương của các tác giả như: Phạm Văn Ngọt,

Nguyễn Thanh Nhân [28], Hoàng Công Tín, Mai Văn Phô [32],

Phạm Ngọc Dũng, Tôn Thất Pháp [12], Lê Bá Khoa [24], Đặng Văn

Sơn [30],… Nhìn chung, các công trình nghiên cứu của các tác giả

trên đều cho thấy sự phân bố, độ nhiều của các loài thực vật vùng cửa

sông của nước ta phần lớn đều nằm ở ven biển Nam Bộ rồi đến Bắc

Bộ và miền Trung.

Riêng ở Quảng Nam, trong những năm gần đây có nhiều

công trình nghiên cứu của các tác giả như Cao Văn Lương [27],

Nguyễn Hữu Đại [15], … Tuy nhiên, từ trước đến nay chưa có một

có công trình nào đề cập đến chi tiết hệ TVBC trên các bãi bồi cũng

7

như diễn thế sinh thái của thực vật ở vùng cửa sông.

1.2. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÀNH VÀ DIỄN THẾ SINH THÁI

THỰC VẬT BẬC CAO Ở KHU VỰC BÃI BỒI VÙNG CỬA

SÔNG

1.2.1. Đặc điểm hình thành hệ thực vật bậc cao ở khu vực

bãi bồi vùng cửa sông

1.2.2. Quá trình diễn thế sinh thái của thực vật bậc cao ở

vùng cửa sông

1.3. VAI TRÒ CỦA HỆ THỰC VẬT BẬC CAO KHU VỰC BÃI

BỒI VÙNG CỬA SÔNG

1.4. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU

8

CHƢƠNG 2

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU

Các loài thực vật bậc cao phân bố ở các bãi bồi thuộc hạ lưu

sông Thu Bồn – Thành phố Hội An.

2.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

2.2.1. Thời gian nghiên cứu

Từ tháng 01 2015 đến tháng 10 2015. Trong đó, chúng tôi

tiến hành điều tra, khảo sát 3 đợt: Đợt 1: Từ ngày 23 - 25/5/2015; Đợt

2: Từ ngày 30 - 31/5/2015; Đợt 3: Từ ngày 19 - 21/9/2015.

2.2.2. Địa điểm nghiên cứu

Chúng tôi tiến hành thu mẫu ở 7 điểm tương ứng ở 7 bãi bồi

dọc theo sông Thu Bồn – TP Hội An. (bảng 2.1 và hình 2.1)

c v tr t u u v ưu sông Thu Bô n

TT Khu vực nghiên cứu Tọa độ Kí hiệu

1 Thanh Hà N-150

87’38’’

E-1080

30’27’’ V1

2 Gò Ông Một (Thanh Hà) N-150

87’52’’

E-1080

29’85’’ V2

3 Cẩm Kim N-150

86’75’’

E-1080

33’77’’ V3

4 Cẩm Nam N-150

72’64’’

E-1080

31’96’’ V4

5 Cẩm Nam N-150

87’48’’

E-1080

34’37’’ V5

6 Cẩm Thanh N-150

86’91’’

E-1080

36103 V6

7

Gò Thuận Tình (Cẩm

Thanh)

N-150

86’54’’

E-1080

36’07’’ V7

9

2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết

2.3.2. Phƣơng pháp điều tra thực địa

Một số thiết bị được dùng trong khi khảo sát: GPS, máy ảnh.

2.3.3. Phƣơng pháp lập ô tiêu chuẩn

Để tiến hành thu thập các số liệu về thành phần loài của hệ

TVBC trên các bãi bồi chúng tôi sử dụng phương pháp lập ô tiêu

chuẩn [34]. Lập 7 ô tiêu chuẩn có kích thước 10m x 10m (100m2

), ô

được tính từ mép nước vào bờ 10m và chiều dài 10m, được đánh dấu

tọa độ ô tiêu chuẩn bằng máy GPS. Trong ô tiêu chuẩn (A) tiến hành

đo đếm tất cả các cây thân bụi và thân gỗ. Trong mỗi ô A, lập 1 ô nhỏ

hơn (ô B) với kích thước là 5m x 5m (25m2

), trong đó tiến hành đo đếm

tất cả các cây thân thảo.

2.3.4. Phƣơng pháp thu mẫu và xử lý mẫu ngoài thực địa

a. Đối với mẫu thực vật

Sử dụng phương pháp thu mẫu thực địa theo Nguyễn Nghĩa

Thìn (1997, 2007) [33], [34]:

Phương pháp thu mẫu: Các mẫu thu được có bộ phận dinh

dưỡng và bộ phận sinh sản. Trường hợp mẫu thu được không đủ đặc

điểm phân loại (do không vào mùa hoa, quả) thì tiến hành thu và thay

thế mẫu trong các đợt thu mẫu tiếp theo. Mỗi mẫu đều được gắn nhãn

(etyket) ghi số hiệu mẫu, địa điểm và nơi lấy, các đặc điểm quan

trọng: Dạng thân; màu sắc lá, hoa, quả; mùi vị đặc trưng (nếu có); có

nhựa mủ hay không; môi trường sống...

Cách xử lý mẫu: Mẫu vật được xử lý ngay sau mỗi đợt thu

mẫu, ép tạm thời bằng giấy báo, buộc chặt, cho vào túi nilon và tẩm

cồn 70%.

b. Đối với các mẫu đất và nước

- Các mẫu nước: Sử dụng gàu lấy nước ở độ sâu 1,5m và cho

10

vào chai có ghi sẵn khu vực thu mẫu. Mẫu nước phân tích các yếu tố

pH được giữ lạnh và phân tích trong ngày.

- Các mẫu đất: Tiến hành lấy mẫu đất ở các khu vực nghiên

cứu và cho vào chai nhựa có ghi sẵn vị trí và thời gian lấy mẫu. Mẫu

được bảo quản và gửi đến phòng phân tích môi trường xử lý.

2.3.5. Phƣơng pháp xử lý mẫu trong phòng thí nghiệm

a. Đối với các mẫu thực vật

Sử dụng phương pháp xử lý mẫu trong phòng thí nghiệm

theo Nguyễn Nghĩa Thìn (2007) [34]:

b. Đối với các nước và mẫu đất

Gửi đến phòng phân tích môi trường thuộc Trung tâm khí

tượng thủy văn khu vực miền Trung phân tích xử lí.

2.3.6. Phƣơng pháp xác định danh tính khoa học

Xác định tên khoa học của các loài thực vật sử dụng phương

pháp so sánh hình thái truyền thống kết hợp với kinh nghiệm của các

chuyên gia và một số tài liệu chuyên ngành.

- Danh mục thực vật được xếp vào từng chi, họ theo cách sắp

xếp của Brummitt, 1992 [38].

- Danh mục được lập trên cơ sở thu các mẫu vật, đồng thời

tham khảo đối chiếu các tài liệu của các tác giả Phạm Hoàng Hộ [17],

Đỗ Tất Lợi [26], Võ Văn Chi [8].

2.3.7. Phƣơng pháp xử lí số liệu

- Sử dụng chương trình Microsoft Excel để xử lí các số liệu.

- Xác định độ ưu thế (Dominance) [23]: Mức độ ưu thế (C)

được xác định: C = Σ(ni N)2

Trong đó : - ni là mức độ ưu thế của mỗi loài (số cá thể)

- N: mức độ ưu thế chung – tất cả các cá thể

trong một ô tiêu chuẩn.

2.3.8. Phƣơng pháp lập bản đồ

11

CHƢƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

3.1. THÀNH PHẦN LOÀI THỰC VẬT BẬC CAO Ở BÃI BỒI

HẠ LƢU SÔNG THU BỒN

3.1.1. Danh mục thành phần loài thực vật ở khu vực nghiên

cứu

Kết quả nghiên cứu cho thấy toàn khu vực hiện có 56 loài, 52

chi, 31 họ thuộc hai ngành thực vật bậc cao có mạch là ngành Dương

xỉ (Polypodiophyta) và ngành Thực vật hạt kín (Angiospermae).

Trong đó, ngành Dương xỉ có 1 loài, 1 chi và 1 họ; ngành Thực vật

hạt kín (Angiospermae) có 55 loài, 51 chi và 30 họ, điều đó chứng tỏ

ngành Thực vật hạt kín (Angiospermae) chiếm ưu thế trong khu vực

nghiên cứu.

Thống kê các họ có số loài nhiều nhất (từ 3 – 10 loài) cho

thấy, ở cấp độ họ có 6 họ có số lượng loài nhiều nhất với 27 loài

chiếm 48,21% tổng số loài trong toàn hệ.

3.1.2. Đa dạng về nhóm thực vật ở bãi bồi VHLSTB

Qua điều tra, khảo sát ở toàn khu vực nghiên cứu nhận thấy

trên các bãi bồi vùng cửa sông ngoài các nhóm cây ngập mặn còn có

sự tham gia của các cây du nhập.

Kết quả triều tra và phân tích số liệu cho thấy, nhóm cây du

nhập chiếm ưu thế ở khu vực nghiên cứu với 40 loài thuộc 35 chi và

25 họ thực vật. Nhóm cây ngập mặn chính thức (MS) có số lượng

thấp nhất với 3 loài thuộc 3 chi và 3 họ thực vật.

So sánh nhóm cây ngập mặn ở các bãi bồi Hội An với kết

quả vùng Trung Bộ và Việt Nam nói chung [32], kết quả được trình

bày ở bảng 3.4.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!