Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Đánh giá đất đai phục vụ quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp huyện yên phong, tỉnh bắc ninh
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------------------
PHẠM THỊ THANH HUYỀN
ðÁNH GIÁ ðẤT ðAI
PHỤC VỤ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP
HUYỆN YÊN PHONG TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Quản lý ñất ñai
Mã số : 60.62.16
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hồ Quang ðức
HÀ NỘI - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ i
Danh môc c¸c tõ viÕt t¾t
BS ðộ no Bazơ
CCNNN Cây công nghiệp ngắn ngày
CEC Dung tích hấp thụ
DTðT Diện tích ñiều tra
DTTN Diện tích tự nhiên
ðGðð ðánh giá ñất ñai
ðVðð ðơn vị ñất ñai
FAO Food and Agriculture Organization
(Tổ chức Nông Lương Liên hiệp quốc)
GDP Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội)
GIS Geographic Information System (Hệ thống Thông tin ðịa lý)
GO Tổng giá trị sản xuất
GTNC Giá trị ngày công
HQKT Hiệu quả kinh tế
HSðV Hiệu suất ñồng vốn
HTSDð Hiện trạng sử dụng ñất
IC Chi phí trung gian
ISRIC International Soil and Reference Information Centre
(Trung tâm Thông tin và Tư liệu ñất Quốc tế)
KHKT Khoa học kỹ thuật
LHSDð Loại hình sử dụng ñất
LMU Land Mapping Unit - ðơn vị bản ñồ ñất ñai
LUT Land use type - Loại hình sử dụng ñất
MI Thu nhập hỗn hợp
NN Nông nghiệp
OC Chất hữu cơ
SDð Sử dụng ñất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ ii
TBTK Tiến bộ kỹ thuật
UNESCO United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization (Tổ
chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc)
USDA United States Department of Agriculture (Bộ Nông nghiệp Mỹ)
VA Giá trị gia tăng
VN Việt Nam
WRB World Reference Base for Soil Resources
(Cơ sở Tham chiếu Tài nguyên ñất Thế giới)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ iii
MỤC LỤC
Trang
1. MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 2
1.3. Yêu cầu của ñề tài
1.4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài
3
3
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 3
2. TỔNG QUAN 5
2.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu ñánh giá ñất ñai 5
2.2. Tổng quan về ñánh giá ñất ñai 6
2.2.1. Các kết quả nghiên cứu về ñánh giá ñất ñai trên thế giới 6
2.2.2. Các kết quả nghiên cứu về ñánh giá ñất ñai ở trong nước 11
2.2.3. Phương pháp ñánh giá ñất theo FAO 15
2.2.4. Các nghiên cứu về ñánh giá ñất ñai ở huyện Yên Phong trước ñây 22
3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
3.1. ðối tượng, phạm vi nghiên cứu 24
3.2. Nội dung nghiên cứu 24
3.3. Phương pháp áp dụng trong nghiên cứu 24
3.3.1. ðiều tra lấy mẫu ngoài thực ñịa 24
3.3.2. ðiều tra thu thập thông tin, tư liệu cho ñánh giá ñât ñai 24
3.3.3. ðánh giá phân hạng ñất thích hợp theo phương pháp của FAO 25
3.3.4. Xử lý số liệu và tính toán hiệu quả kinh tế sử dụng ñất 25
3.3.5. Phương pháp xây dựng bản ñồ 26
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 27
4.1. ðiều kiện tự nhiên 27
4.1.1. Vị trí ñịa lý 27
4.1.2. Các yếu tố liên quan ñến quá trình hình thành ñất 27
4.1.3. Kết quả phân loại và xây dựng bản ñồ ñất huỵen Yên Phong 31
4.2. ðiều kiện kinh tế - xã hội và hiện trạng sử dụng ñất của huyện 32
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ iv
4.2.1. Dân số và lao ñộng 32
4.2.2. Thực trang phát triển các ngành
4.2.3. ðánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của huyện
32
34
4.2.4. ðánh giá hiện trạng sử dụng ñất huyện Yên Phong 36
4.2.5. ðánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng ñất nông nghiệp 39
4.3. Xây dựng bản ñồ ñơn vị ñất ñai huyện Yên Phong 44
4.3.1. Lựa chọn và phân cấp chi tiêu các yếu tố ñất ñai
4.3.2. Chồng ghép các lớp thông tin xây dựng bản ñồ ñơn vị ñất ñai
45
50
4.4. Kết quả ñánh giá thích hợp ñất ñai huyện Yên Phong 52
4.4.1. Lựa chọn cây trồng ñánh giá 52
4.4.2. Yêu cầu ñất ñai và khả năng thích hợp ñất ñai của các cây trồng 53
4.4.3. ðánh giá khả năng thích hợp ñất ñai 53
4.4.4. Tổ hợp các kiểu thích hợp ñất ñai 75
4.5. ðề xuất hướng sử dụng ñất ñai 77
4.5.1. Lý luận cho ñề xuất hướng sử dụng ñất ñai
4.5.2. Bố trí cơ cấu cho các cây trồng chính
4.6. ðề hướng cho quy hoạch sử dụng ñất nông nghiệp
4.6.1. Về sử dụng ñất
4.6.2. Về kinh tế - xã hội
5. K ẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
77
77
82
82
83
84
5.1. Kết luận 84
5.2. ðề nghị 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO 86
PHỤ LỤC
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ v
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả công bố trong luận văn này là trung thực và chưa ñược sử
dụng ñể bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thục hiện luận văn ñã ñược
cám ơn. Các thông tin trích dẫn trong luận ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Phạm Thị Thanh Huyền
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ vi
LỜI CÁM ƠN
Trước hết cho tôi ñược bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến thầy hướng dẫn
của tôi là PGS.TS. Hồ Quang ðức ñã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong
suốt thời gian thực hiện luận văn. ðồng thời tôi cũng vô cùng biết ơn các thầy
cô ñã trực tiếp giảng dạy tôi trong quá trình học tập.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành ñến Bộ môn Phát sinh học và Phân
loại ñất - Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, Phòng nông nghiệp và Phòng Tài
nguyên Môi trường huyện Yên Phong, ñã tạo mọi ñieuù kiện tốt nhất cho tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin cám ơn ñến các bạn bè ñồng
nghiệp, những người luôn giúp ñỡ, khích lệ, ñộng viên tôi trong công việc
nghiên cứu. Tôi xin cám ơn gia ñình và những người thân ñã luôn chia sẻ
nhưng khó khăn và tạo mọi ñiều kiện tốt nhất cho tôi trong thời gian học tập
và làm luận văn.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Phạm Thị Thanh Huyền
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 1
1. MỞ ðẦU
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI:
ðể sử dụng, bảo vệ và quản lý nguồn tài nguyên ñất ñai một cách có hiệu quả
thì ñánh giá ñất ñai là một công tác có vai trò rất quan trọng. ðánh giá ñất ñai làm cơ
sở cho việc phát huy tối ña tiềm năng của ñất ñai, ñồng thời sử dụng có hiệu quả và
bảo vệ nguồn tài nguyên quý giá này. Tuy có nhiều trường phái, quan ñiểm và phương
pháp nghiên cứu khác nhau, song nhìn chung, công tác nghiên cứu và ñánh giá ñất ñai
ñã ñạt ñược nhiều kết quả to lớn, góp phần tích cực trong việc sử dụng, quản lý cũng
như bảo vệ một cách hệ thống nguồn tài nguyên ñất ở các cấp hành chính khác nhau.
Từ những năm 1960, Tổ chức Nông Lương Thế giới (FAO) ñã tập hợp lực lượng gồm
các chuyên gia nghiên cứu ñất trên Thế giới ñể xây dựng phương pháp ñiều tra, ñánh
giá tài nguyên ñất (Soil) và khả năng sử dụng ñất ñai (Land) toàn cầu và trên cơ sở áp
dụng cho các phạm vi khu vực, quốc gia và các vùng lãnh thổ. Phương pháp của FAO
ñã kết hợp nhuần nhuyễn các phương pháp của các nước có trường phái phân loại,
ñánh giá ñất ñai có ảnh hưởng mạnh và ñã chứng minh ñược tính ưu việt của nó, ñược
các nước quan tâm thử nghiệm, vận dụng và chấp nhận là phương pháp tốt nhất ñể
ñánh giá tiềm năng ñất ñai và quy hoạch sử dụng ñất.
ðể hòa nhập với sự phát triển của ngành khoa học ñất trên Thế giới và khu vực,
cũng như hợp tác và phát triển kỹ thuật phục vụ cho các chiến lược phát triển ngắn,
trung và dài hạn trong sản xuất nông, lâm nghiệp; từ những năm 1990 trở lại ñây các
nhà khoa học nước ta ñã và ñang nghiên cứu ứng dụng phương pháp ñánh giá ñất ñai
của FAO trong ñiều kiện của Việt Nam.
Năm 1999, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ñã ban hành Quy trình
ñánh giá ñất ñai phục vụ cho nông nghiệp dựa trên cơ sở phương pháp của FAO có
chỉnh biên cho phù hợp với ñiều kiện nước ta (Tiêu chuẩn Ngành 10 TCN 343-98)
theo Quyết ñịnh số 195/198Qð-BNN-KHCN ngày 05 tháng 12 năm 1998, hướng dẫn
các cơ quan chức năng và ñịa phương áp dụng ñể ñánh giá tài nguyên ñất ñai trên
phạm vi cả nước.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............2
Những năm gần ñây, theo chủ trương của Nhà nước, các ñịa phương ñều quan
tâm và ñi sâu vào lĩnh vực chuyển ñối cơ cấu cây trồng, xây dựng các mô hình canh
tác,... trên cơ sở tiến hành công tác ñánh giá ñất ñai. Nhiều ñịa phương ñã ñề xuất ñược
những giống cây trồng thích hợp cho từng vùng ñất với hiệu quả kinh tế cao phục vụ
phát triển kinh tế, chuyển ñổi cơ cấu cây trồng và quy hoạch sử dụng ñất.
Yên Phong là một huyện nông nghiệp với diện tích ñất sản xuất nông nghiệp là
6.221,69 ha; nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế chủ ñạo trong chiến lược phát triển của
huyện trong tương lai. Trong tổng số diện tích tự nhiên 9.686,15 ha; ñất nông nghiệp
chiếm tỷ trọng lớn nhất (68,16 %). Người dân Yên Phong phần lớn vẫn sống bằng
nghề sản xuất nông nghiệp, thu nhập từ ngành nông nghiệp vẫn là nguồn thu chính của
các hộ gia ñình.
Trong những năm vừa qua, Yên Phong ñã ñạt ñược những thành tựu nhất ñịnh
trong sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả
ñạt ñược, việc sử dụng ñất ñai trong nông nghiệp còn thiếu quy hoạch, bố trí cơ cấu
cây trồng còn manh mún cũng như ñầu tư chăm sóc chưa hợp lý. Mặt khác, cho ñến
nay huyện vẫn chưa có cơ sở dữ liệu khoa học về ñánh giá tài nguyên ñất.
Do ñó, ñánh giá ñất ñai cho huyện nhằm nắm vững quỹ ñất cả về số lượng và
chất lượng, làm cơ sở cho việc ñề xuất mức ñộ thích hợp ñất ñai ñối với các cơ cấu cây
trồng và quy hoạch sử dụng ñất hợp lý, có hiệu quả cho sản xuất nông nghiệp là công
việc rất cần thiết.
Xuất phát từ thực tiễn trên ñề tài: “ðánh giá ñất ñai phục vụ quy hoạch sử
dụng ñất nông nghiệp huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh” là cần thiết.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ðỀ TÀI:
- ðiều tra ñánh giá tài nguyên ñất nông nghiệp của huyện Yên Phong theo
phương pháp ñánh giá thích hợp ñất ñai của FAO.
- Xác ñịnh mức ñộ hợp lý của việc bố trí cây trồng theo tiêu chuẩn của FAO.
ðề xuất hướng sử dụng các loại ñất cho từng loại hình sử dụng ñất trên quan ñiểm phát
triển nông nghiệp bền vững.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............3
1.3. YÊU CẦU CỦA ðỀ TÀI:
- ðiều tra ñánh giá tổng hợp các ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên quan
ñến sử dụng ñất nông nghiệp.
- ðánh giá hiện trạng sử dụng ñất và các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp.
- Xây dựng bản ñồ ñơn vị ñất ñai.
- Xây dựng bản ñồ thích hợp ñất ñai.
- ðề xuất hướng bố trí cơ cấu cây trồng.
1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI:
*Ý nghĩa khoa học:
- Góp phần bổ sung lý luận khoa học cho ñánh giá phân hạng sử dụng ñất thích
hợp theo phương pháp của FAO ở phạm vi cấp huyện.
- Góp phần vào ñịnh hướng nghiện cứu sử dụng ñất hợp lý, bền vững cho ñất
sản xuất nông nghiệp.
*Ý nghĩa thực tiễn:
- Kết quả ñánh giá thích hợp ñất ñai và những ñề xuất sử dụng ñất hợp lý sẽ làm
cơ sở cho quy hoạch và quản lý sử dụng ñất lâu bền cho sản xuất nông nghiệp của
huyện.
- Góp phần giúp ñịa phương tiến tới một nền sản xuất nông nghiệp hàng hóa
bền vững, ñem lai hiệu quả kinh tế cao cho người sử dụng ñất và góp phần vào sự tăng
trưởng kinh tế chung của huyện, của tỉnh.
Kết quả nghiên cứu là bộ cơ sở dữ liệu về ñất, mức ñộ thích hợp của một số cây
trồng với ñiều kiện ñất ñai, khí hậu của ñịa phương.
Ngoài ra bộ cơ sở dữ liệu này còn hỗ trợ các liên kết ñộng giữa bản ñồ với các
file dữ liệu bên ngoài. Do ñó, nó là công cụ ñắc lực trong việc giám sát quy hoạch,
quản lý sử dụng ñất, nắm bắt hiện trạng sử dụng ñất, ñặc tính, diện tích của từng
khoanh ñất, kế hoạch và khả năng tưới tiêu, kiểm tra nguồn nước,...
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............4
2. TỔNG QUAN
2.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu ñánh giá ñất ñai:
Dân số ngày càng tăng ñã gây sức ép mạnh trong việc sử dụng nguồn tài
nguyên ñất ñai rất quý hiếm của nhân loại. Một mặt, ñất ñai phải dành cho sản xuất
nông nghiệp, ñủ bảo ñảm nhu cầu lương thực và thực phẩm nuôi sống con người. Mặt
khác, khi dân số tăng, nhu cầu về ñất ở và các hạ tầng cơ sở phục vụ sinh hoạt cũng
phải tăng theo làm giảm diện tích ñất canh tác. ðể thỏa mãn nhu cầu của con người về
lương thực và thực phẩm, sản xuất nông nghiệp phải ñi theo hai hướng: Thâm canh
tăng vụ, tăng năng suất cây trồng hoặc mở rộng diện tích ñất nông nghiệp. Dù ñi theo
hướng nào, việc ñiều tra, nghiên cứu ñất ñai ñể nắm vững quỹ ñất cả về số lượng lẫn
chất lượng là hết sức cần thiết ñối với tất cả các nước trên thế giới cũng như ñối với
nước ta. Việc ñiều tra, nghiên cứu ñất ñai này ñược bao gồm các quá trình: ñiều tra,
phân loại lập bản ñồ ñất (thổ nhưỡng); ñánh giá hiện trạng sử dụng ñất; ñánh giá khả
năng và mức ñộ thích hợp ñất ñai và quy hoạch sử dụng ñất ñai.
Trong khoảng 30 năm trở lại ñây, nhận thức ñược ñiều này, FAO ñã có nhiều
hoạt ñộng về nghiên cứu ñất ñai, tập trung chủ yếu theo 4 hướng:
- Lập bản ñồ tài nguyên ñất,
- ðánh giá ñất ñai,
- Nghiên cứu hiệu suất tiềm năng ñất ñai,
- Sử dụng, quản lý và bảo vệ ñất ñai.
Công tác nghiên cứu phân loại, lập bản ñồ ñất các tỷ lệ khác nhau ñã ñược triển
khai hàng chục năm qua với những nghiên cứu chuyên ñề về ñất và sử dụng ñất.
Những năm gần ñây, việc tổ chức nghiên cứu ñánh giá ñất ñai ñược FAO ñặc biệt
quan tâm và FAO cũng ñã ñưa ra phương pháp ñánh giá ñất ñai (1976, 1982, 1983,
1985). Phương pháp ñánh giá ñất ñai của FAO ñã ñược áp dụng rộng rãi trên thế giới,
trong ñó có một số ñịa phương của nước ta và ñã chứng minh ñược tính ưu việt và tính
khả thi của nó.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............5
2.2. Tổng quan về ñánh giá ñất ñai:
Thuật ngữ “ ñánh giá ñất ñai” ñược sử dụng từ năm 1950 tại Hội nghị Khoa học
ðất thế giới ở Amsterdam.
Theo A.Young: ðánh giá ñất ñai là quá trình ñoán ñịnh tiềm năng của ñất ñai
cho một hoặc một số loại sử dụng ñất ñai ñược ñưa ra ñể lựa chọn. FAO ñã ñịnh nghĩa
về ñánh giá ñất ñai: ðánh giá ñất ñai là quá trình so sánh, ñối chiếu những tính chất
vốn có của vạt ñất cần ñánh giá với những tính chất ñất ñai theo yêu cầu của ñối tượng
sử dụng (FAO, 1976) [28].
Theo học thuyết sinh thái học cảnh quan (Landscape Ecology), ñất ñai ñược coi
là vật mang (Carrier) của hệ sinh thái (Eco-System). Trong ñánh giá phân hạng, ñất ñai
ñược ñịnh nghĩa như sau: “ Một vạt ñất xác ñịnh về mặt ñịa lý là một diện tích bề mặt
của trái ñất với những thuộc tính ổn ñịnh hoặc thay ñổi có tính chất chu kỳ có thể dự
ñoán ñược của sinh quyển bên trên, bên trong và bên dưới nó như là: không khí, ñất,
ñiều kiện ñịa chất, thủy văn, thực vật và ñộng vật cư trú, những hoạt ñộng hiện nay và
trước ñây của con người, ở chừng mực mà những thuộc tính này có ảnh hưởng, có ý
nghĩa tới việc sử dụng vạt ñất ñó của con người hiện tại và trong tương lai”
(Brinkman R. and Smyth A. J. - 1973) [26].
Như vậy, ñánh giá ñất ñai phải ñược xem xét trên phạm vi rất rộng, bao gồm cả
không gian, thời gian, ñiều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội. ðặc ñiểm của ñất ñai ñược
sử dụng trong ñánh giá là những tính chất của ñất ñai mà ta có thể ño lường hoặc ước
lượng ñược. Có rất nhiều ñặc ñiểm nhưng ñôi khi chỉ lựa chọn ra những ñặc ñiểm
chính, có ảnh hưởng trực tiếp và có ý nghĩa tới ñất ñai của vùng nghiên cứu (ðào Châu
Thu, Nguyễn Khang, 1995) [14].
2.2.1. Các kết quả nghiên cứu về ñánh giá ñất ñai trên thế giới:
Từ những thập niên 50 của thế kỷ XX, việc ñánh giá khả năng sử dụng ñất ñã
ñược xem như là bước nghiên cứu kế tiếp của công tác nghiên cứu ñặc ñiểm ñất. Xuất
phát từ những nỗ lực riêng lẻ của từng quốc gia, về sau phương pháp ðGðð ñược
nhiều nhà khoa học hàng ñầu trên thế giới và các tổ chức quốc tế quan tâm, do vậy trở
thành một trong những chuyên ngành nghiên cứu quan trọng và ñặc biệt gần gũi với
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............6
những nhà quy hoạch, nguời hoạch ñịnh chính sách ñất ñai và người sử dụng (Viện
Quy hoạch và Thiết kế NN, 1995) [21].
Mấy chục năm gần ñây ðGðð ñã ñược nhiều nhà khoa học của nhiều nước
trên thế giới quan tâm, tập trung nghiên cứu nhằm tìm ra những cơ sở khoa học cho
công tác ðGðð. Nhận thức ñược ý nghĩa tầm quan trọng của công tác ðGðð trong
việc quản lý, sử dụng, cải tạo và bảo vệ ñược nguồn tài nguyên ñất, từ những năm 70
của thế kỷ XX, nhiều nhà khoa học của nhiều nước trên thế giới ñã tập trung nghiên
cứu nhằm xây dựng một phương pháp ðGðð chung, có tính khoa học cao, ñồng thời
khắc phục ñược tình trạng chưa thống nhất trên thế giới về công tác ðGðð. Năm 1972
ñề cương ðGðð ñã ñược phát thảo và công bố vào năm 1973. Sau ñó năm 1975 tại
hội nghị ở Rome ñề cương ðGðð năm 1973 ñã ñược các chuyên gia hàng ñầu về
ðGðð bổ xung biên soạn lại và hình thành nội dung phương pháp ñánh giá ñất ñầu
tiên của FAO ñược công bố năm 1976 và sau ñó liên tục ñược bổ xung, chỉnh sửa và
từng bước hoàn thiện (Trần Thị Minh Thu, 2005) [18].
ðánh giá ñất ñai cần các nguồn thông tin: ðất (cùng với khí hậu, nước, thảm
thực vật tự nhiên,...), tình hình sử dụng ñất và các thông tin về ñiều kiện kinh tế - xã
hội. Tùy theo mục ñích và ñiều kiện cụ thể, mỗi nước ñã ñề ra nội dung phương pháp
ñánh giá ñất ñai cho từng mức ñộ chi tiết trên từng tỷ lệ bản ñồ của mình. ðã có rất
nhiều các phương pháp ñánh giá ñất ñai khác nhau, nhưng nhìn chung có hai khuynh
hướng: ñánh giá ñất ñai về mặt tự nhiên và ñánh giá ñất ñai về mặt kinh tế.
- ðánh giá ñất ñai về mặt tự nhiên nhằm xác ñịnh tiềm năng và mức ñộ thích
hợp của ñất ñai với các mục ñích sử dụng ñất cụ thể.
- ðánh giá ñất ñai về mặt kinh tế là ñánh giá hiệu quả về mặt kinh tế trên một
loại hình sử dụng ñất ñai nhất ñịnh, trên cơ sở tính toán các chỉ tiêu kinh tế nhằm so
sánh về mặt giá trị trong các kiểu sử dụng ñất ở cùng một loại ñể tìm ra kiểu sử dụng
ñất có hiệu quả nhất.
ðánh giá ñất ñưa ra nhiều phương pháp khác nhau ñể giải thích hoặc dự ñoán
việc sử dụng tiềm năng ñất ñai, từ phương pháp thông thường ñến mô tả bằng máy
tính. Có thể tóm tắt ñánh giá ñất thành 3 phương pháp cơ bản sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............7
- ðánh giá về mặt tự nhiên theo ñịnh tính, chủ yếu dựa trên sự xét ñoán chuyên
môn.
- ðánh giá ñất về mặt tự nhiên dựa trên phương pháp thông số.
- ðánh giá ñất về mặt tự nhiên theo ñịnh lượng dựa trên các mô hình mô phỏng
quá trình ñịnh lượng.
* ðánh giá ñất ñai ở Liên Xô (cũ):
ðánh giá ñất ñai ở ñây ñã xuất hiện từ trước thế kỷ thứ 19. Tuy nhiên, ñến
những năm 60 của thế kỷ 20, việc phân hạng và ñánh giá ñất ñai mới ñược quan tâm
và tiến hành trên cả nước Liên Xô cũ theo quan ñiểm ñánh giá ñất của Docutraep
(1846 - 1903) bao gồm 3 bước:
- ðánh giá lớp phủ thổ nhưỡng (So sánh các loại thổ nhưỡng theo tính chất tự
nhiên).
- ðánh giá khả năng sản xuất của ñất (Yếu tố ñược xem xét kết hợp với yếu tố
khí hậu, ñộ ẩm, ñịa hình).
- ðánh giá kinh tế ñất (Chủ yếu là ñánh giá khả năng sản xuất hiện tại của
ñất).
Phương pháp này quan tâm nhiều ñến khía cạnh tự nhiên của ñất ñai, chưa xem
xét kỹ các khía cạnh kinh tế - xã hội của việc sử dụng ñất.
Quan ñiểm ñánh giá ñất của Docutraep áp dụng phương pháp cho ñiểm các yếu
tố, ñánh giá trên cơ sở thang ñiểm ñã ñược xây dựng thống nhất. Dựa trên quan ñiểm
khoa học của ông, các thế hệ học trò của ông ñã bổ sung, hoàn thiện dần, do ñó
phương pháp ñánh giá ñất của Docutraep ñã ñược thừa nhận và phổ biến ra nhiều nước
trên thế giới, nhất là các nước thuộc hệ thống Xã hội Chủ nghĩa trước ñây (ðông Âu).
Ngoài những ưu ñiểm trên, phương pháp ñánh giá ñất của Docutraep cũng còn một số
hạn chế như quá ñề cao khả năng tự nhiên của ñất, hay ñánh giá không dung hòa quy
luật tối thiểu với phương pháp tổng hợp các yếu tố riêng biệt. Mặt khác, phương pháp
ñánh giá ñất ñai cho ñiểm cụ thể chỉ ñánh giá ñược ñất hiện tại mà không ñánh giá
ñược ñất ñai trong tương lai, tính linh ñộng kém vì chỉ tiêu ñánh giá ñất ñai ở các vùng