Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Đại số lie nửa đơn và biểu diễn khả quy đầy đủ
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRẦN THỊ HIỀN
ĐẠI SỐ LIE NỬA ĐƠN VÀ BIỂU DIỄN
KHẢ QUY ĐẦY ĐỦ
Chuyên ngành: ĐẠI SỐ VÀ LÝ THUYẾT SỐ
Mã số: 60.46.01.04
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TOÁN HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS TRẦN ĐẠO DÕNG
Đà Nẵng - Năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn
là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử dụng
và chưa từng công bố trong một công trình nghiên cứu
nào khác.
Trần Thị Hiền
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên của luận văn tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo
hướng dẫn PGS. TS Trần Đạo Dõng đã tận tình hướng dẫn tôi trong
suốt quá trình thực hiện để tôi có thể hoàn thành được luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến tất cả các thầy cô
giáo đã tận tình dạy bảo tôi trong suốt thời gian học tập của khóa học.
Đồng thời cũng xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị trong lớp ĐSK31 đã
nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập tại lớp.
Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn
ủng hộ, quan tâm, động viên và giúp đỡ tôi suốt thời gian học tập vừa
qua.
Trần Thị Hiền
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghiên cứu cấu trúc và biểu diễn của đại số Lie nửa đơn là một
trong các bài toán quan trọng và mang tính thời sự trong lý thuyết Lie
và lý thuyết biểu diễn. Nhiều nhà toán học đã quan tâm lĩnh vực này
và tập trung giải quyết trọn vẹn cho nhiều lớp đại số Lie cụ thể. Với
mong muốn tìm hiểu thêm về đại số Lie nửa đơn cùng với sự gợi ý của
PGS.TS Trần Đạo Dõng, tôi đã chọn đề tài "Đại số Lie nửa đơn và biểu
diễn khả quy đầy đủ" làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.
Trong luận văn này, chúng tôi tìm hiểu và trình bày lại một cách hệ
thống, chứng minh chi tiết các kết quả về biểu diễn của đại số Lie nửa
đơn và biểu diễn khả quy đầy đủ.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được chia làm hai chương.
Chương 1 dành để trình bày một số khái niệm, định lý cơ bản về đại số
Lie, đại số Lie lũy linh, định lý Engle, đại số Lie giải được và định lý Lie
sẽ sử dụng trong chương sau. Trong chương 2 chúng tôi trình bày về đại
số Lie nửa đơn, đại số Lie nửa đơn cổ điển, tiêu chuẩn Cartan, đại số Lie
quy, từ đó xét tính khả quy đầy đủ của đại số Lie nửa đơn thông qua
định lý Weyl và ứng dụng để khảo sát phân tích Levi của đại số Lie.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu các đại số Lie nửa đơn trong mối liên hệ với đại số Lie
quy và cấu trúc của đại số Lie. Đồng thời khảo sát tính khả quy đầy đủ
của biểu diễn và thể hiện cho các lớp đại số Lie nửa đơn.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là:
- Đại số Lie nửa đơn và đại số Lie quy.
- Biểu diễn khả quy đầy đủ của đại số Lie.
4. Phạm vi nghiên cứu
1
Phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ đi sâu tìm hiểu các khái niệm,
định nghĩa, định lý liên quan đến cấu trúc của đại số Lie nửa đơn và
biểu diễn khả quy đầy đủ.
5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài, bao gồm các tài liệu
kinh điển và các bài báo mới, tổng hợp và trình bày báo cáo tổng quan.
Tham khảo và trao đổi với giáo viên hướng dẫn. Tham khảo một số bài
báo đã đăng trên các tạp chí khoa học.
6. Đóng góp của đề tài
Tổng hợp tài liệu để có một báo cáo tổng quan khá đầy đủ về đại
số Lie nửa đơn và biểu diễn khả quy đầy đủ. Góp phần làm rõ vai trò
của đại số Lie nửa đơn và mối liên hệ với tính khả quy đầy đủ của biểu
diễn.
2
Chương 1
CÁC KIẾN THỨC CƠ SỞ
Trong chương này, chúng tôi giới thiệu một số khái niệm, tính chất
cơ bản về đại số Lie và biểu diễn, các khái niệm liên quan như đại số Lie
lũy linh, đại số Lie giải được, và định lý Lie. Các nội dung của chương
được tham khảo từ tài liệu [2] và [3].
1.1 Đại số Lie
Cố định một trường F.
Định nghĩa 1.1.1.
Cho L là không gian véctơ trên trường F và xét
[, ] : L × L −→ L
(x, y) 7−→ [x, y]
là một phép toán trên L.
Khi đó, (L, [, ]) được gọi là một đại số Lie trên trường F nếu phép
toán [, ] thỏa mãn
a) [, ] là song tuyến tính; tức là, ∀x, y, z ∈ L, ∀λ, β ∈ F ta có:
[λx + βy, z] = λ[x, y] + β[y, z] và
[x, λy + βz] = λ[x, y] + β[x, z].
b) [, ] là phản xạ; tức là [x, x] = 0, ∀x ∈ L.
c) [, ] thỏa mãn đồng nhất thức Jacobi;
tức là [[x, y], z] + [[y, z], x] + [[x, z], y] = 0, ∀x, y, z ∈ L.
Số chiều dimF(L) của không gian véctơ L được định nghĩa là số
chiều của đại số Lie L và [, ] được gọi là tích Lie. Đại số Lie L được gọi
là đại số Lie giao hoán nếu [x, y] = 0, với mọi x, y ∈ L.
3
Nhận xét 1.1.1. Từ điều kiện (b) ta suy ra điều kiện
(b’) : [x, y] = −[y, x]. Và khi CharF 6= 2 thì (b) và (b’) tương đương.
Với K là không gian véctơ con của L, khi đó, K được gọi là đại số Lie
con của L nếu K đóng với tích Lie, tức là : ∀x, y ∈ L : [x, y] ∈ K. Với
mọi phần tử x ∈ L, x 6= 0, ta luôn có K = Fx là đại số Lie con một
chiều của L với tích Lie tầm thường : [y, y0
] = 0, ∀y, y0 ∈ K. Từ lúc này,
nếu ta nói K là một đại số con của đại số Lie L thì hiểu K là một đại
số Lie con của đại số Lie L.
Nhận xét 1.1.2. dimsl(n) = n
2 − 1.
Một cơ sở của sl(n) là {eij}i6=j ∪ {hj}
n−1
i=1 với hi = eii − ei+1,i+1.
Với n = 2 ta có sl(n) = a b
c −a
|a, b, c ∈ F
có cơ sở là :
x =
0 1
0 0
, y =
0 0
1 0
, z =
1 0
0 −1
.
Với các tích Lie : [h, x] = 2x, [h, y] = −2y, [x, y] = h.
Định nghĩa 1.1.2. Không gian véctơ con I của đại số Lie L được gọi
là một iđêan của L nếu [x, y] ∈ L, ∀x ∈ L, y ∈ I.
Định nghĩa 1.1.3.
Với L, L0
là hai đại số Lie trên trường F, một ánh xạ tuyến tính φ :
L −→ L
0 được gọi là đồng cấu đại số Lie nếu: φ([x, y]) = [φ(x), φ(y)], ∀x, y ∈
L. Đồng cấu φ được gọi là đơn cấu nếu Kerφ = 0, toàn cấu nếu
Imφ = L
0
, đẳng cấu nếu vừa là đơn cấu, vừa là toàn cấu.
Nhận xét 1.1.3. Với φ : L −→ L
0
là một đồng cấu thì Kerφ là một
iđêan của L còn Imφ là một đại số con của L
0
. Thật vậy, với x ∈
Kerφ, y ∈ L, ta có [y, x] ∈ Kerφ vì φ([y, x]) = [φ(y), φ(x)] = 0. Và với
φ(x), φ(y) ∈ Imφ thì [φ(x), φ(y)] = φ([x, y]) ∈ Imφ.
Mệnh đề 1.1.4.
(1) Nếu φ : L −→ L
0
là một đồng cấu đại số Lie, khi đó L/Kerφ ∼=
Imφ. Nếu I là một iđêan của L nằm trong Kerφ, khi đó tồn tại duy
4