Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Đặc trưng ngôn ngữ học xã hội của từ ngữ kiêng kị trong tiếng Việt
PREMIUM
Số trang
192
Kích thước
1.8 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1753

Đặc trưng ngôn ngữ học xã hội của từ ngữ kiêng kị trong tiếng Việt

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

-------------

BÙI THỊ NGỌC ANH

ĐẶC TRƢNG NGÔN NGỮ HỌC

XÃ HỘI CỦA TỪ NGỮ KIÊNG KỊ

TRONG TIẾNG VIỆT

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN

HÀ NỘI 2014

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

-------------

BÙI THỊ NGỌC ANH

ĐẶC TRƢNG NGÔN NGỮ HỌC

XÃ HỘI CỦA TỪ NGỮ KIÊNG KỊ

TRONG TIẾNG VIỆT

Chuyên ngành: Lý luận Ngôn ngữ

Mã số: 62 22 01 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:

1. TS. Nguyễn Thị Thanh Bình

2. TS. Bùi Thị Minh Yến

HÀ NỘI 2014

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả nêu

trong luận án là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất cứ công trình

nghiên cứu nào.

Bùi Thị Ngọc Anh

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN ........................................................................18

1.1. DẪN NHẬP ..................................................................................................18

1.2. QUAN NIỆM VỀ TỪ NGỮ KIÊNG KỊ........................................................19

1.2.1. Quan điểm của các tác giả ngoài nƣớc về từ ngữ kiêng kị...................19

1.2.2. Quan điểm của các tác giả trong nƣớc về từ ngữ kiêng kị...................25

1.2.3. Quan niệm của luận án về từ ngữ kiêng kị ...........................................27

1.3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ THUYẾT NGÔN NGỮ HỌC XÃ HỘI LIÊN QUAN

CÁCH TIẾP CẬN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN...............................................................28

1.3.1. Vài nét thông tin chung về ngôn ngữ học xã hội ...................................28

1.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu của ngôn ngữ học xã hội .............................30

1.3.3. Biến ngôn ngữ và biến xã hội ................................................................32

1.4. NGHIÊN CỨU SỰ PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CỦA TRẺ EM THEO

HƢỚNG NGÔN NGỮ HỌC XÃ HỘI......................................................................... 35

1.4.1. Về mục tiêu phát triển khả năng diễn đạt hiệu quả của trẻ .........36

1.4.2. Về vai trò của ngôn ngữ dùng để nói với trẻ em ............................ 38

1.4.3. Về vai trò phản hồi của những ngƣời chăm sóc trẻ em .................39

1.5. TIỂU KẾT.....................................................................................................40

CHƢƠNG 2: KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TỪ NGỮ KIÊNG KỊ Ở

HOÀI THỊ...........................................................................................................42

2.1. DẪN NHẬP ..................................................................................................42

2.2. SỐ LƢỢNG, TẦN SỐ XUẤT HIỆN VÀ PHÂN LOẠI TỪ NGỮ KIÊNG

KỊ Ở HOÀI THỊ...................................................................................................44

2.2.1. Số lƣợng từ ngữ kiêng kị đƣợc sử dụng .................................................44

2.2.2. Tần số xuất hiện từ ngữ kiêng kị ............................................................46

2.2.3. Phân loại từ ngữ kiêng kị.........................................................................48

2.3. SỰ PHỔ BIẾN CỦA TỪ NGỮ KIÊNG KỊ ................................................50

2.3.1. Từ ngữ kiêng kị xuất hiện trong ngôn từ của ngƣời nói thuộc các thế

hệ, lứa tuổi, giới tính khác nhau .......................................................................51

2.3.2. Từ ngữ kiêng kị xuất hiện trong giao tiếp ở mọi gia đình ...................53

2.4. MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG TỪ NGỮ KIÊNG KỊ Ở HOÀI THỊ......................57

2.4.1. Biểu thị sự tức giận...................................................................................58

2.4.2. Phủ nhận, bác bỏ......................................................................................62

2.4.3. Xúc phạm đối phƣơng .............................................................................64

2.4.4. Mắng yêu...................................................................................................65

2.4.5. Gây cƣời ....................................................................................................66

2.4.6. Gây sự chú ý..............................................................................................69

2.4.7. Thể hiện sức mạnh ...................................................................................70

2.5. TIỂU KẾT.....................................................................................................71

CHƢƠNG 3: ẢNH HƢỞNG CỦA TUỔI VÀ GIỚI ĐẾN SỰ SỬ DỤNG TỪ

NGỮ KIÊNG KỊ.................................................................................................74

3.1. DẪN NHẬP ..................................................................................................74

3.2. TUỔI VÀ SỰ SỬ DỤNG TỪ NGỮ KIÊNG KỊ..........................................76

3.2.1. Tuổi và số lƣợng từ ngữ kiêng kị đƣợc sử dụng....................................76

3.2.2. Tuổi và tần số xuất hiện từ ngữ kiêng kị................................................80

3.2.3. Sự sử dụng TNKK khi ngƣời lớn nói với bé lớn và ngƣời lớn nói với bé

nhỏ........................................................................................................................82

3.2.4. Phản ứng của ngƣời lớn khi nghe bé lớn và bé nhỏ sử dụng TNKK ..86

3.3. GIỚI VÀ SỰ SỬ DỤNG TỪ NGỮ KIÊNG KỊ........................................93

3.3.1. Giới và số lƣợng từ ngữ kiêng kị đƣợc sử dụng.................................94

3.3.2. Giới và tần số xuất hiện từ ngữ kiêng kị ...........................................100

3.3.3. Sự sử dụng TNKK khi ngƣời lớn nói với bé trai và ngƣời lớn nói

với bé gái....................................................................................................................... 102

3.3.4. Phản ứng của ngƣời lớn khi bé trai sử dụng TNKK và bé gái sử dụng

TNKK................................................................................................................104

3.4. TIỂU KẾT...................................................................................................108

CHƢƠNG 4: ẢNH HƢỞNG CỦA TÌNH HUỐNG GIAO TIẾP ĐẾN SỰ SỬ

DỤNG TỪ NGỮ KIÊNG KỊ...........................................................................110

4.1. DẪN NHẬP ................................................................................................110

4.2. MIÊU TẢ CHUNG VỀ SỰ SỬ DỤNG TỪ NGỮ KIÊNG KỊ TRONG CÁC

TÌNH HUỐNG GIAO TIẾP ..............................................................................111

4.3. SỰ SỬ DỤNG TỪ NGỮ KIÊNG KỊ TRONG TÌNH HUỐNG GIAO TIẾP

CÙNG GIỚI VÀ LẪN GIỚI..............................................................................115

4.3.1. Sự xuất hiện của TNKK trong tình huống giao tiếp cùng giới và lẫn

giới......................................................................................................................115

4.3.2. Mức độ tăng cấp của các TNKK trong tình huống giao tiếp trẻ chơi

trong nhóm cùng giới và trẻ chơi trong nhóm lẫn giới.................................120

4.4. SỰ SỬ DỤNG TỪ NGỮ KIÊNG KỊ TRONG TÌNH HUỐNG GIAO TIẾP

TRANG TRỌNG VÀ PHI TRANG TRỌNG ...................................................123

4.4.1. Sự xuất hiện của TNKK trong tình huống giao tiếp trang trọng và phi

trang trọng ........................................................................................................123

4.4.2. Mức độ tăng cấp của các TNKK trong tình huống giao tiếp trang

trọng và phi trang trọng ..................................................................................134

4.5. SỰ SỬ DỤNG TỪ NGỮ KIÊNG KỊ TRONG TÌNH HUỐNG GIAO

TIẾP CÓ SỰ THAY ĐỔI QUAN HỆ VỊ THẾ GIỮA NGƢỜI NÓI VÀ

NGƢỜI NGHE.............................................................................................136

4.5.1. Sự xuất hiện của TNKK trong tình huống giao tiếp có sự thay đổi

quan hệ vị thế giữa ngƣời nói và ngƣời nghe.................................................137

4.5.2. Mức độ tăng cấp của các TNKK trong tình huống giao tiếp có sự thay

đổi quan hệ vị thế giữa ngƣời nói và ngƣời nghe ..........................................143

4.6. TIỂU KẾT ..................................................................................................144

KẾT LUẬN........................................................................................................147

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Bảng 2.1. Số lƣợng TNKK đƣợc trẻ em và ngƣời lớn sử dụng ở Hoài Thị

Bảng 2.2. TNKK xuất hiện nhiều nhất trong giao tiếp của ngƣời dân Hoài Thị

Bảng 2.3. TNKK xuất hiện ít nhất trong giao tiếp của ngƣời dân Hoài Thị

Bảng 2.4. Tần số xuất hiện và tỉ lệ phần trăm của các nhóm TNKK

Bảng 2.5. Mức độ sử dụng TNKK trong từng hộ gia đình

Bảng 2.6. Mục đích sử dụng TNKK của ngƣời dân Hoài Thị

Bảng 3.1. TNKK ở Hoài Thị thƣờng đƣợc ngƣời lớn và các bé nhỏ bé lớn sử dụng

Bảng 3.2. Mục đích sử dụng TNKK của bé nhỏ và bé lớn ở Hoài Thị

Bảng 3.3. Tuổi của trẻ em và tỉ lệ sử dụng TNKK

Bảng 3.4. Tuổi của ngƣời nói và xu hƣớng sử dụng TNKK

Bảng 3.5. Ngƣời lớn sử dụng TNKK với bé lớn và bé nhỏ

Bảng 3.6. Tỉ lệ TNKK của trẻ em Hoài Thị nói với ngƣời lớn và trẻ em

Bảng 3.7. Phản ứng của ngƣời lớn khi nghe bé lớn và bé nhỏ sử dụng TNKK

Bảng 3.8. TNKK ở Hoài Thị thƣờng đƣợc các bé trai và bé gái sử dụng

Bảng 3.9. Mục đích sử dụng TNKK của bé trai và bé gái ở Hoài Thị

Bảng 3.10. Giới của ngƣời lớn và TNKK trong sử dụng

Bảng 3.11. Giới của trẻ em và tỉ lệ sử dụng TNKK

Bảng 3.12. Tỉ lệ sử dụng TNKK của ngƣời lớn với bé trai và bé gái

Bảng 3.13. Phản ứng của ngƣời lớn khi nghe bé trai và bé gái sử dụng TNKK

Bảng 4.1. Tần số các TNKK xuất hiện trong các tình huống giao tiếp (theo tỉ lệ)

Bảng 4.2. Sự xuất hiện của các nhóm TNKK trong các tình huống giao tiếp

Bảng 4.3. Tỉ lệ sử dụng TNKK trong tình huống giao tiếp trẻ chơi trong nhóm

cùng giới - lẫn giới và các tình huống giao tiếp còn lại

Bảng 4.4. Tỉ lệ xuất hiện TNKK trong tình huống giao tiếp trẻ chơi trong nhóm

cùng giới và lẫn giới

Bảng 4.5. Mức độ tăng cấp của TNKK xuất hiện trong tình huống giao tiếp trẻ

chơi trong nhóm cùng giới và lẫn giới

Bảng 4.6. TNKK của trẻ em xuất hiện trong tình huống giao tiếp trang trọng và

phi trang trọng

Bảng 4.7. TNKK của ngƣời lớn xuất hiện trong tình huống giao tiếp trang trọng

và phi trang trọng

Bảng 4.8. Tuổi của ngƣời nói và xu hƣớng sử dụng TNKK trong tình huống

giao tiếp trang trọng

Bảng 4.9. Mức độ tăng cấp của TNKK xuất hiện trong tình huống giao tiếp

trang trọng và phi trang trọng

Bảng 4.10. Trẻ em sử dụng TNKK với ngƣời trên, ngƣời ngang hàng và ngƣời dƣới

Bảng 4.11. Ngƣời lớn sử dụng TNKK với ngƣời trên, ngƣời ngang hàng và

ngƣời dƣới

Bảng 4.12. TNKK của trẻ em Hoài Thị khi nói với ngƣời trên, ngƣời ngang

hàng và ngƣời dƣới

Biểu đồ 2.1. Số lƣợng TNKK đƣợc trẻ em và ngƣời lớn sử dụng ở Hoài Thị

Biểu đồ 2.2. TNKK xuất hiện nhiều nhất trong giao tiếp của ngƣời dân Hoài Thị

Biểu đồ 2.3. TNKK xuất hiện ít nhất trong giao tiếp của ngƣời dân Hoài Thị

Biểu đồ 2.4. Tần số xuất hiện và tỉ lệ phần trăm của các nhóm TNKK

Biểu đồ 2.5. Mức độ sử dụng TNKK trong từng hộ gia đình

Biểu đổ 2.6. Mục đích sử dụng TNKK của ngƣời dân Hoài Thị

Biểu đồ 3.1. Tuổi của trẻ em và tỉ lệ sử dụng TNKK

Biểu đồ 3.2. Tuổi của ngƣời nói và xu hƣớng sử dụng TNKK

Biểu đồ 3.3. Ngƣời lớn sử dụng TNKK với bé lớn và bé nhỏ

Biểu đồ 3.4. Tỉ lệ TNKK của trẻ em Hoài Thị nói với ngƣời lớn và trẻ em

Biểu đồ 3.5. Phản ứng của ngƣời lớn khi nghe bé lớn và bé nhỏ sử dụng TNKK

Biểu đồ 3.6. Giới của trẻ em và tỉ lệ sử dụng TNKK

Biểu đồ 3.7. Tỉ lệ sử dụng TNKK của ngƣời lớn với bé trai và bé gái

Biểu đồ 3.8. Phản ứng của ngƣời lớn khi nghe bé trai và bé gái sử dụng TNKK

Biểu đồ 4.1. Tần số các TNKK xuất hiện trong các tình huống giao tiếp (theo tỉ lệ)

Biểu đồ 4.2. Tỉ lệ TNKK xuất hiện trong tình huống giao tiếp trẻ chơi trong

nhóm cùng giới - lẫn giới và các tình huống giao tiếp còn lại

Biểu đồ 4.3. Tỉ lệ xuất hiện TNKK trong tình huống giao tiếp trẻ chơi trong

nhóm cùng giới và lẫn giới

Biểu đồ 4.4. TNKK của trẻ em xuất hiện trong tình huống giao tiếp trang trọng

và phi trang trọng

Biểu đồ 4.5. TNKK của ngƣời lớn xuất hiện trong tình huống giao tiếp trang

trọng và phi trang trọng

Biểu đồ 4.6.Tuổi của ngƣời nói và xu hƣớng sử dụng TNKK trong tình huống

giao tiếp trang trọng

Biểu đồ 4.7. Trẻ em sử dụng TNKK với ngƣời trên, ngƣời ngang hàng và ngƣời dƣới

Biểu đồ 4.8. Ngƣời lớn sử dụng TNKK với ngƣời trên, ngƣời ngang hàng và

ngƣời dƣới

CÁC CHỮ VIẾT TẮT

VÀ CÁC QUY ƢỚC TRONG LUẬN ÁN

1. Các chữ viết tắt

TNKK: Từ ngữ kiêng kị

LA: Luận án

ĐTV: Điều tra viên

2. Các quy ƣớc

Ví dụ:

(trai, 5t): bé trai, 5 tuổi

(gái, 5t): bé gái, 5 tuổi

(lớn, 10t): bé lớn, 10 tuổi

(nhỏ, 5t): bé nhỏ, 5 tuổi

1

MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Giống nhƣ trong nhiều ngôn ngữ khác, trong tiếng Việt có một lớp từ ngữ

thƣờng bị coi là những từ ngữ không nên dùng, cần kiêng tránh bởi chúng là

những từ ngữ gây phản cảm cho ngƣời khác. Lớp từ ngữ này thƣờng diễn tả hoặc

tạo ra sự liên tƣởng đến những quan niệm, những đề tài, những sự vật, sự việc bị

coi là cấm kị trong văn hóa cộng đồng, ví dụ nhƣ tôn giáo, tâm linh, tình dục.

Những ngƣời sử dụng loại từ ngữ này thƣờng bị đánh giá là vô học, thiếu văn

hóa, mất lịch sự, thô lỗ, cộc cằn v.v…, trẻ em thƣờng bị trách phạt, bị cấm dùng

những từ ngữ đó, vì vậy chúng đƣợc dạy bằng cách dùng uyển ngữ để thay thế

cho những từ ngữ kiêng kị (TNKK) nói trên.

Tuy nhiên, mặc dù bị cấm đoán và bị đánh giá thấp, TNKK vẫn tồn tại từ

thời này qua thời khác trong vốn từ vựng tiếng Việt, nhất là trong giao tiếp ngôn

ngữ của thanh thiếu niên trên các mạng xã hội hiện nay. Để có thể có thái độ ứng

xử thỏa đáng trƣớc hiện tƣợng này cần có sự chung tay góp sức của các chuyên

ngành khác nhau, trong đó có ngôn ngữ học. Luận án (LA) này là một đóng góp

vào sự nghiệp chung đó.

1.2. TNKK là một lớp từ bị đánh giá thấp và quan điểm thƣờng thấy đối với

chúng đơn giản là cấm sử dụng hoặc cần thiết lắm thì tránh sử dụng bằng cách

dùng uyển ngữ thay thế. Vì vậy, TNKK chƣa thực sự thu hút đƣợc sự quan tâm

của các nhà Việt ngữ học. Các công trình đã có thƣờng đi theo hƣớng mô tả/phân

loại TNKK và dùng uyển ngữ thay thế, nhƣng mô tả TNKK và các cách tránh sử

dụng chúng không giải thích đƣợc bản chất, sự tồn tại và phát triển của lớp từ

này. Ví dụ, không thể giải thích đƣợc tại sao những từ nhƣ “con đĩ” lại là TNKK,

không nên sử dụng trong khi có hẳn một xuất bản phẩm với tên “Xin lỗi em chỉ

là con đĩ”. Thực ra, cũng giống nhƣ mọi hiện tƣợng xã hội khác, để tồn tại,

2

TNKK cũng phải có chức năng xã hội của nó nên chúng ta chỉ có thể đánh giá

đƣợc những từ ngữ nhƣ trên có thô thiển, mất lịch sự hay không thông qua việc

tìm hiểu chức năng xã hội của nó, tức là nghiên cứu chúng trong mối tƣơng liên

chặt chẽ với hoàn cảnh giao tiếp mà chúng xuất hiện. Nghiên cứu TNKK trong

hoàn cảnh giao tiếp cũng chính là cách tiếp cận TNKK từ góc độ ngôn ngữ học

xã hội, đó cũng chính là hƣớng tiếp cận của LA.

1.3. Hiện nay trên thế giới, đã có nhiều công trình nghiên cứu về TNKK, tuy

nhiên ở Việt Nam lại chƣa có một đề tài, một LA nào nghiên cứu về đặc trƣng

ngôn ngữ học xã hội, tức là ảnh hƣởng của các yếu tố xã hội nhƣ tuổi tác, giới

tính, giai tầng v.v… đến sự sử dụng TNKK trong tiếng Việt. Vì vậy, chúng tôi

chọn “Đặc trƣng ngôn ngữ học xã hội của từ ngữ kiêng kị trong tiếng Việt”, trên

cứ liệu giao tiếp ngôn ngữ ở Hoài Thị giai đoạn 2001 - 2002 - làm đề tài cho LA.

2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TỪ NGỮ KIÊNG KỊ

Với các cách thức tiếp cận khác nhau, hiện nay ở trên thế giới, nghiên cứu

về TNKK đã dành đƣợc sự quan tâm lớn của các nhà nghiên cứu ở nhiều lĩnh

vực khác nhau nhƣ tôn giáo, tâm lí, tâm lí học phát triển, và ngôn ngữ học xã

hội, v.v... Nhìn chung, các nghiên cứu về TNKK thƣờng đƣợc tiếp cận theo hai

hƣớng, một là nghiên cứu theo hƣớng miêu tả từ vựng truyền thống và hai là

nghiên cứu theo hƣớng ngôn ngữ học xã hội. Nghiên cứu theo hƣớng từ vựng

truyền thống thƣờng miêu tả TNKK nhƣ là những đơn vị ngôn ngữ mất lịch sự,

thô thiển, thậm chí tục tĩu. Do đó TNKK phải bị cấm sử dụng hoặc tránh sử dụng

bằng cách dùng uyển ngữ để thay thế. Quan điểm ngôn ngữ học xã hội cho rằng:

chỉ có thể hiểu đƣợc ý nghĩa của ngôn từ khi chúng hành chức trong hoàn cảnh

giao tiếp cụ thể. Do đó, tính thô tục, mất lịch sự, thô lỗ của TNKK phụ thuộc vào

các yếu tố xã hội tạo nên hoàn cảnh giao tiếp mà chúng xuất hiện, ví dụ nhƣ tuổi,

giới, vị thế giao tiếp, giai tầng, v.v… của những ngƣời tham gia giao tiếp, đề tài

giao tiếp, mức độ trang trọng hay thân tình của sự kiện giao tiếp, v.v…

3

2.1. Nghiên cứu từ ngữ kiêng kị theo hƣớng miêu tả từ vựng truyền thống

Xuất phát từ khía cạnh tôn giáo, Freud (1950) [49] và Steiner (1975) [98]

là những ngƣời đầu tiên nghiên cứu TNKK, cho rằng TNKK ban đầu là những từ

ngữ thuộc tôn giáo, chỉ xuất hiện trong đời sống tín ngƣỡng của con ngƣời. Tuy

nhiên, cả hai tác giả đều cho rằng mặc dù khái niệm kiêng kị đang ngày càng trở

nên lỏng lẻo hơn, kiêng kị đang chuyển dần từ lĩnh vực tôn giáo sang các lĩnh

vực khác của đời sống con ngƣời, nhƣng vẫn còn nhiều những kiêng kị không

đƣợc nói ra nhƣ: không đƣợc phép gọi tên những thế lực siêu nhiên nhƣ Chúa trời,

ma quỷ; không đƣợc gọi tên về sự chết chóc, bệnh tật; không đƣợc nói những lời

nguyền rủa. Ngoài ra, ở một số xã hội, còn phải kiêng nói đến sự nghèo hèn, nghề

nghiệp tầm thƣờng, và những thứ liên quan đến quần áo lót.

Liên quan đến niềm tin, Nguyễn Quý Thành (1993) [16] nghiên cứu

những TNKK trong nghề đi biển vùng Nam Trung Bộ, và giải thích rằng nghề đi

biển là nghề khắc nghiệt và nguy hiểm nên để tránh những rủi ro do thiên tai

mang lại, dân đi biển kiêng nói những từ ngữ gợi báo điềm gở, sự mất mát,

không vững chắc: nhƣ về (vì về gợi báo trƣớc điều chẳng lành, không gặp may),

mất (nếu đánh mất đồ - vì sợ mất mát, chết chóc); úp (vì sợ bị úp thuyền); v.v …

Nguyễn Thị Tâm Hạnh (2010) [7] cũng đã miêu tả các TNKK trong nghề làm

gốm, ví dụ, kiêng kị nói đến những gì liên quan đến: sự thiếu lành nguyên, méo

mó, đổ vỡ nhƣ: rịn (rịn nƣớc), nứt (nứt toác ra), tréo chân méo miệng, nát (vì

liên quan đến sự đổ nát), (kể cả trong giao tiếp thông thƣờng bên ngoài lò nung),

vì những từ này vốn thƣờng dùng để chỉ sản phẩm không đạt chất lƣợng hoặc

quy trình sản xuất bị trục trặc.

Nhìn chung, những nghiên cứu bàn về TNKK xuất phát từ khía cạnh tôn

giáo đều có xu hƣớng khai thác các từ ngữ linh thiêng gắn với niềm tin tôn giáo

của những con ngƣời mà tiềm thức gắn với tƣ tƣởng “có thờ có thiêng, có kiêng

có lành”. Điều này đã chi phối các hoạt động của con ngƣời, lâu dần trở thành

phong tục, tập quán.

4

Từ khía cạnh văn hóa, có nhiều nghiên cứu quan tâm đến những từ ngữ

liên quan đến chủ đề tình dục: bộ phận sinh dục và hành động tình dục. Đề cập

đến những điều cấm kị trong cuộc sống, Nguyễn Kim Phƣớc (2006) [14] đã chỉ

ra điều kị nhất là khi nói đến hành vi tính dục một cách trực tiếp. Do quan niệm

chƣa cởi mở về tình dục, coi những gì liên quan đến sinh hoạt tình dục là tà ác và

đáng xấu hổ nên kiêng kị nói những cụm từ ngữ quan hệ vợ chồng, vợ chồng gối

chăn, mà nên nói làm việc, chuyện phòng the, cùng giƣờng, cuộc sống vợ chồng,

v.v... Tác giả nhận định rằng đối với ngƣời Việt, trong giao tiếp thông thƣờng,

ngƣời ta tránh không nói từ “chim”, “bƣớm” mà dùng từ Hán Việt là “hạ bộ”,

“âm hộ” để nói tránh đi.

Một số từ ngữ liên quan đến chủ đề chết chóc đƣợc nhiều nghiên cứu đề

cập đến. Nhiều dân tộc trên thế giới kiêng không nói đến từ chết, vì khi nói lên

từ chết, ngƣời nghe có cảm giác nặng nề và thƣờng dễ bị tổn thƣơng. Chẳng hạn,

ngƣời Anh kị không nói từ dying (đang sắp chết, hấp hối), mà nói passing away

[2]. Ngƣời Việt cũng không nói từ chết mà nói: ra đi, từ trần, đi xa, mất, trút hơi

thở cuối cùng, về với Chúa (ngƣời theo đạo Thiên Chúa), lên thiên đàng (đạo

Phật), sang thế giới bên kia, giấc ngàn thu, về nơi chín suối, về với tổ tiên, về với

ông bà, quy tiên, hi sinh (ngƣời chết vì lợi ích cộng đồng), v.v…[19] Ngƣời

Trung Quốc, gọi cái chết của vua là băng hà, của hoàng đế là yến giá (với ý

nghĩa không còn thiết triều nữa), còn cái chết của tăng ni nhà Phật thì gọi là

viên tịch (nghĩa là hoàn toàn chìm vào trong giây phút niệm kinh) [14].

Từ khía cạnh ngôn ngữ, có nhiều nghiên cứu tập trung vào những từ ngữ

mà khi nói đến, con ngƣời cảm thấy xấu hổ vì nó đề cập đến những chủ đề

không lịch sự, không tế nhị. Khảo sát các yếu tố tục trong tiếng Việt, Đỗ Anh Vũ

(2003) [20] đi tìm nghĩa biểu trƣng của từ cứt qua thành ngữ và tục ngữ tiếng

Việt, kết quả là từ cứt có 16 nghĩa biểu trƣng: chỉ thói kiêu căng, hợm hĩnh, chỉ

sự khinh bỉ coi thƣờng, chỉ tính lƣời biếng vô tích sự, v.v... Từ góc độ từ vựng,

Tạ Văn Thông (2003) [17] phát hiện ra trong tiếng Việt, khi cãi cọ nhau hoặc tức

giận về một điều gì đó, ngƣời ta hay dùng những từ đƣợc xem là biểu tƣợng của

5

sự tục tĩu mà bình thƣờng phải giấu kín đi: cái con củ cặc để biểu thị sự ngạo

mạn, coi thƣờng đối thủ của mình.

Kị húy hay kiêng húy cũng là một vấn đề kiêng kị trong ngôn ngữ nhận

đƣợc sự quan tâm lớn từ các nhà nghiên cứu. Ở Việt Nam, thời phong kiến tục

kiêng huý gần nhƣ là một quy tắc bắt buộc [11].

Trƣớc tiên, ở phạm vi của một quốc gia, mọi thần dân phải kiêng kị tên

húy của vua. Chẳng hạn, có một thời gian ánh trong ánh sáng là kiêng kị (vì tên

thật của Vua Gia Long là Nguyễn Phúc Ánh), nên phải nói là yến sáng; cảnh

trong cây cảnh là kiêng kị (vì tên con trai vua Gia Long là Nguyễn Phúc Cảnh),

nên phải nói là cây kiểng. Ngoài việc kiêng nói tên vua, nhiều khi tên của những

ngƣời thân thuộc với vua cũng phải kiêng nhƣ: cha, mẹ, vợ, con, anh em,… và

có khi đến hàng ông nội, bà nội, tên giả, chữ đệm của vua cũng phải kiêng.

Trong phạm vi làng xã, cũng có những kiêng huý nhất định. Chẳng hạn ở

Làng Phƣớc Tích (vùng biển Nam Trung Bộ), nồi là tên của ngài Khai canh -

Bổn nghệ (họ Hoàng) của làng: “ngài thỉ tổ họ Hoàng lúc bấy giờ là Hoàng Minh

Hùng, tục gọi là Nồi nguyên ngƣời làng Cảm Quyết, tỉnh Nghệ An đã thân chinh

đánh đuổi Chiêm Thành...” [7], do đó, nồi là một từ kiêng kị. Hoặc ở làng Vịa

(Thình Quang - Gia Lâm - Hà Nội) thờ ông Lí Bí và Lí Chiêu Hoàng, vì vậy bí

trong quả bí là kiêng kị, và phải nói tránh là quả bầu.

Trong phạm vi gia đình, do truyền thống văn hóa, con cái có thể kiêng gọi

tên thật ông bà tổ tiên, những ngƣời đã mất hoặc những ngƣời có vai trò trong

dòng tộc nên nếu ai sử dụng những từ đó phải sẽ phạm tội hỗn láo [11]. Do đó,

trong cuộc sống hàng ngày gặp phải những tên giống với tên của ông bà tổ tiên,

đặc biệt tên của những ngƣời đã khuất, thì phải tìm cách đọc tránh đi, nhằm tránh

phạm vào sự linh thiêng của các linh hồn, chẳng hạn: không đƣợc nói Hà Đông,

mà nói Hà Đƣơng, không nói thịt đông mà nói thịt đặc, hồng gọi tránh là hƣờng,

hoa gọi là huê, xuân gọi là xoan, bƣởi gọi là bòng [15].

Ngoài ra, có khá nhiều công trình nghiên cứu về những từ ngữ chỉ điều

không ai mong muốn, đó là những từ ngữ liên quan đến sự đau khổ, bệnh tật,

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!