Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

công tác tổ chức tiền lương, tiền thưởng tại công ty cổ phần sách và thiết bị trường học t.p hồ chí
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
1
LỜI NÓI ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay, đất nước ta đã gia nhập vào tổ
chức thương mại lớn nhất thế giới WTO. Với sự kiện gia nhập vào tổ chức
thương mại này đã mang đến cho nền kinh tế nước ta rất nhiều cơ hội cũng
như không ít thách thức lẫn nguy cơ.
Bởi vậy để tồn tại và phát triển được trong bối cảnh nền kinh tế hiện
nay tự bản thân doanh nghiệp phải có sự thay đổi hợp lý. Và vấn đề phát
triển nguồn nhân lực là một trong những vấn đề cần hết sức quan tâm của
doanh nghiệp. Hiện nay có rất nhiều các doanh nghiệp nước ngoài hoạt
động trong lãnh thổ nước Việt Nam, với chính sách chú trọng tiền lương họ
đã thu hút rất nhiều lao động giỏi, có tay nghề cao. Do đó các doanh nghiệp
Việt Nam rất khó khăn trong việc giữ được nhân tài. Để giữ được họ đòi hỏi
các doanh nghiệp không những chú trọng đến đời sống vật chất mà cũng
cần phải chú trọng đến đời sống tinh thần, cụ thể dó là tiền lương và cơ hội
thăng tiến. Ngoài ra việc giải quyết như thế nào để người lao động thực sự
hiểu đúng nghĩa về tiền lương tiền thưởng, giúp họ thấy rõ được tiền lương
của họ là bao nhiêu? Có xứng đáng với công sức mà họ đã bỏ ra hay
không? Là rất quan trọng và cần thiết. Do đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải
có những biện pháp quan tâm thích đáng. Có như thế mới phát huy vai trò
đòn bẩy kinh tế của tiền lương, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của
doanh nghiệp.
Việc tổ chức công tác tiền lương thực sự có hiệu quả là tiền lương
phải chiếm tỷ trọng lớn trong thu nhập của người lao động. Tiền thưởng và
phụ cấp phải mang tính khuyến klhích người lao động cố gắng thêm, động
viên người lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ. Với một mức lương hợp lý
đảm bảo được mức sống cho người lao động và gia đình của họ, ngoài ra
còn giúp cho người lao động có dược một khoảng tích luỹ đáng kể, điều
này sẽ làm cho họ yên tâm làm việc không những hoàn thành nhiệm vụ của
2
mình mà còn có gắng tăng năng suất lao động, phát huy hết khả năng,
sáng kiến của mình góp phần vào sự phát triển chung của doanh nghiệp.
Nắm bắt được vấn đề này, Đảng và Nhà nước ta đã không ngừng cải
tiền tiền lương sao cho phù hợp hơn với điều kiện và mức sống của xã hội,
cụ thể là đợt tăng mức lương tối thiểu lên 450.000 đồng gần đây. Đồng thời,
các doanh nghiệp cũng cố gắng để làm sao công tác quản trị tiền lương một
cách có hiệu quả nhất. Đây cũng chính là một nhân tố quan trọng giúp
doanh nghiệp chiến thắng trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay
để hoàn thành mục tiêu tăng trưởng và phát triển. qua đó ta phần nào có
thể thấy được phần nào vai trò quan trọng của công tác tổ chức tiền lương
tại một doanh nghiệp trong thời điểm hiện tại. và đó chính là lý do mà em
chọn đề tài:
“Công tác tổ chức tiền lương, tiền thưởng tại Công Ty Cổ Phần
Sách và Thiết Bị Trường Học T.P Hồ Chí Minh”.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Trong cuốn luận văn này, em xin chọn đối tượng nghiên cứu là công
tác tổ chức tiền lương, tiền thưởng tại Công Ty Cổ Phần Sách và Thiết Bị
Trường Học T.P Hồ Chí Minh.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là những vấn đề có liên quan đến
công tác tổ chức tiền lương, tiền thưởng cụ thể là đi sâu vào phân tích và
đánh giá việc thực hiện công tác này thông qua kết quả thu được từ việc
phân tích.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thực tập, tìm hiểu tại công ty.
Tìm kiếm thông tin trên mạng.
Thu thập số liệu thứ cấp kết hợp với việc phân tích.
4. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Bố cục của luận văn gồm ba chương:
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG
VÀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP.
3
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH VÀ THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC T.P HỒ CHÍ
MINH.
CHƯƠNG III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM GÓP PHẦN HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
SÁCH VÀ THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC T.P HỒ CHÍ MINH.
KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
Cuốn luận văn được hoàn thành nhờ sự giúp đỡ của cô: Nguyễn Thị
Kim Anh, các Thầy, Cô trong khoa kinh tế cùng với các cô chú, anh chị
trong Công Ty đặc biệt là cô hà, anh Đan và chú Trí. Nhân đây em xin gởi
lời cảm ơn chân thành đến các Thầy Cô, các cô chú, anh chị trong Công Ty
đã tại điều kiện giúp đỡ em hoàn thành đợt thực tập này.
Do thời gian có hạn cũng như kiến thức, kinh nghiệm và năng lực có
hạn cho nên cuốn luận văn này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót
nhất định. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các Thầy Cô,
các cô chú, anh chị trong công ty cùng các bạn để cuốn luận văn này ngày
càng hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn.
Nha trang, tháng 12 năm 2007.
Sinh viên thực hiện
Lê Nguyễn Nhật Nam
4
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ
CÔNG TÁC TỔ CHỨC
TIỀN LƯƠNG
TRONG DOANH NGHIỆP
5
1. TIỀN LƯƠNG VÀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG TRONG
DOANH NGHIỆP.
1.1 Khái niệm và ý nghĩa về tiền lương.
1.1.1 Khái niệm.
Tiền lương là hình thức thu nhập của người lao động sau khi đã làm việc cho
các chủ doanh nghiệp hoặc các tổ chức kinh tế quốc doanh, sau một khoảng thời
gian nhất định có thể là tuần, tháng hoặc là ngày người lao động nhận được một
khoảng thu nhập gắn với công sức mà họ đã bỏ ra. Nhưng về nguyên tắc khoản thu
nhập đó phải tương xứng với số lượng và chất lượng lao động mà mỗi người đã
cống hiến. Số thu nhập mà người lao động nhận được gọi là tiền lương.
Tiền lương với tư cách là một phạm trù kinh tế: tiền lương là sự biểu hiện
bằng tiền của bộ phận cơ bản, sản phẩm cần thiết được tạo ra trong các doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế quốc doanh, để đi vào tiêu dùng cá nhân của người lao
động tương xứng với số lượng và chất lượng lao động mà họ đã hao phí trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
1.1.2 Ý nghĩa của tiền lương.
Tiền lương, tiền công là khoản thu nhập giúp cho người lao động duy trì,
nâng cao mức sống cho bản thân và gia đình, giúp cho người lao động có thể tiếp
cận với nề văn minh của xã hội.
Ở một mức độ nhât định nào đó tiền lương là một bằng chứng cụ thể thể hiện
giá trị, địa vị, uy tín của người lao động trong gia đình và trong xã hội.
Tiền lương giữ một vai trò quan trọng trong chính sách khuyến khích vật
chất và tinh thần đối với người lao động.
1.2 Khái niệm và ý nghĩa của công tác tiền lương.
Trong cơ chế thị trường thuê mướn và sử dụng lao động được thực hiện trên
cơ sở hợp đồng lao động có sự ký kết giữa người sử dụng lao động với người lao
động. Mọi điều khoản hai bên ký kết phải phù hợp với bộ luật lao động. Thông
thường, trong các tổ điều khoản đó có quy định về việc doanh nghiệp thực hiện chế
độ thù lao lao động đối với người lao động. Thù lao lao động thường được biểu hiện
dưới hình thức là tiền lương và tiền thưởng.
Khi phân tích đặc điểm của lao động đã chỉ rõ sức lao động không phải lả
một phạm trù cố định, tiềm năng của người lao động là rất lớn và rất khác nhau ở
6
mỗi con người. Do đó dẫn đến việc thù lao lao động đúng đắn và hợp lý sẽ có ý
nghĩa cực kỳ to lớn đối với việc khai thác tiềm năng lao động. Khai thác đúng tiềm
năng lao động không phải chỉ đem lại hiểu quả và sức cạnh tranh trong doanh
nghiệp mà còn đem lại lợi ích kinh tế và tinh thần cho người lao động. Vì vậy khi
thực hiện thù lao lao động cần phải hết sức lưu ý đến đặc điểm này. Ngược lại nó sẽ
kìm hãm năng lực lao động của người lao động, đồng thời pháp luật cũng cho phép
người lao động đi tìm công việc ở doanh nghiệp khác nếu như họ thấy khả năng đẻ
họ phát triển ở nơi khác là khác hơn.
1.3 Chức năng của tiền lương
Như phần trên đã đề cập, ta thấy tiền lương luôn giữ một vai trò quan trọng
trong công tác quản lý tiền lương, trong đời sống và cả trong xã hội. để giữu được
những vai trò quan trọng trên tiền lương phải thể hiện được tất cả bốn chức năng
sau:
- Về kinh tế: tiền lương phải đảm bảo đủ chi phí để tái sản xuất sức lao động.
đây cũng là yêu cầu cấp thiết nhất của tiền lương. tiền lương phải đủ nuôi sống
người lao động, duy trì và phục hồi sức lao động của họ.
- Vai trò kích thích của tiền lương: vì sự thúc ép của tiền lương, người lao
động phải có trách nhiệm cao đối với công việc, tiền lương phải tạo được niềm say
mê nghề nghiệp. Vì tiền lương người lao động tự thấy phải không ngừng bồi dưỡng
nâng cao trình độ về mọi mặt cả về kiến thức lý luận lẫn kỹ năng, kỹ xảo đồng thời
chịu khó tìm tòi học hỏi kinh nghiệm, có tinh thần cầu tiến.
- Đảm bảo vai trò điều phối lao động: do tiền lương thỏa đáng người lao
động tự nhận mọi công việc được giao, dù ở đâu, làm gì. Dù công việc nặng nhọc
khó khăn hay bất kỳ khi nào.
- Vai trò quản lý lao động của tiền lương: doanh nghiệp sử dụng công cụ
tiền lương không chỉ với mục đích tạo ra điều kiện vật chất cho người lao động mà
thông qua việc trả lương, nhằm kiểm tra giám sát người lao động, đôn đốc họ làm
việc theo ý mình , đảm bảo tiền lương chi ra phải đem lại kết quả và hiệu quả rõ rệt.
1.4 Vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền lương.
Quan hệ phân phối là bộ phận trong quan hệ sản xuất của một phương thức
sản xuất. tiền lương là một lĩnh vực quan trọng trong việc phân phối. do đó tiền
7
lương hợp lý sẽ tác động mạnh mẽ tới sự kìm hãm hay phát triển sản xuất. Việc
quản lý tốt vấn đề tiền lương trong doanh nghiệp là điều kiện ban đầu đảm bảo các
vấn đề khác đi vào nề nếp.
Quá trình sản xuất là sự kết hợp giũa ba yếu tố: đối tượng lao động, tư liệu
lao động và sức lao động của con người. Trong đó yếu tố con người phải được ưu
tiên hàng đầu và phải được quan tâm như việc giải quyết các vấn đề liên quan tới nó
một cách tốt nhất. Chúng phải được giải quyết một cách hài hài hòa giữa lợi ích cá
nhân, lợi ích tập thể và lợi ích nhà nước. Trong đó, lợi ích cá nhân người lao động
phải được coi trọng và có một chế độ liên quan thích đáng. Sự kích thích vật chất và
giải quyết hài hòa giữa ba lợi ích là điều kiện khách quan đảm bảo sự phát triển
kinh tế và công bằng xã hội.
Trong quản lý nhà nước đối với ngành công nghiệp, tiền lương là một trong
những đòn bẩy quan trọng, được nhà nước sử dụng thông qua những vấn đề sau
đây:
- Xây dựng chế độ tiền lương đối với khu vực nhà nước, tạo điều kiện môi
trường giúp đỡ các doanh nghiệp lựa chọn và áp dụng hiệu quả các hình thức tiền
lương.
- Xây dựng và thực hiện viêch kiểm tra việc thực hiện pháp luật, luật lao
động và bảo hiểm đối với người lao động.
- Xác định tiền lương tối thiểu cho mỗi kỳ, mỗi đơn vị phù hợp với từng đơn
vị cụ thể.
=> Từ những vấn đề trên, vai trò của công tác tổ chức tiền lương, quản lý
tiền lương trong các doanh nghi ệp được thể hiện thông qua những mặt sau đây:
1.4.1 Về mặt kinh tế:
Tiền lương đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định và phát triển kinh tế.
Một nền kinh tế phát triển không nằm ngoài mục đích là từng bước cải thiện và
nâng cao thu nhập cho người lao động. Người lao động dùng tiền lương để trang trải
những chi phí sử dụng trong gia đình như: ăn, ở học hành, đi lại… của gia đình và
của cả bản thân người lao động và phần còn lại là để tích lũy. Nếu như tiền lương
đáp ứng được nhu cầu tích lũy của người lao động thì họ sẽ yên tâm hơn trong việc
– đây là yếu tố quan trọng và không thể thiếu nếu như doanh nghiệp muốn tăng lợi
nhuận, tạo sự phát triển trong sản xuất, thúc đẩy nền kinh tế đi lên. Ngược lại, nó
8
làm cho mức sống của người lao động giảm sút, dẫn đến tiền lương không phải là
nguồn thu nhập chính, nó cũng không phải là động lực thúc đẩy người lao động
hăng say sản xuất và nhiệt tình với công việc của mình và hậu quả tất yếu là sự suy
giảm của nền kinh tế.
Việc trả lương ở một mức độ nào đó để huy động hết khả năng tiềm tàng của
người lao động , là yếu tố căn bản để tăng năng suất lao động, nhằm thúc đẩy công
tác quản lý doanh nghiệp tốt hơn. Do đó tiền lương còn là động lực để các doanh
nghiệp cải tiến công tác quản lý của mình. Vì vậy việc nâng cao công tác quản lý
của bộ máy quản lý các doanh nghiệp thông qua các kế hoạch về chất lượng, số
lượng, chủng loại và hệ thống công tác đánh giá kết quả của người lao động là yếu
tố cần được quan tâm.
1.4.2 Về mặt chính trị xã hội:
Trong một xã hội phát triển việc hạn chế những tiêu cực cũng là một phần
phụ thuộc vào thu nhập chính đáng của người lao động, khi người lao động có thu
nhập cao sẽ có tác động đến xã hội và ngược lại. Việc đảm bảo tốt tiền lương cho
người lao động không những tạo cho họ nềm tin, hăng say trong lao động mà còn
làm cho họ tin tưởng vào chế độ, sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước.
Là người lao động ai cũng muốn có thu nhập cao, việc chuyển đổi từ cơ chế
biên chế sang chế độ hợp đồng đòi hỏi tự bản thân người lao động phải nâng cao
trình độ bản thân để tìm kiếm việc làm, để có thu nhập… Đây là nhân tố quan trọng
cho xã hội ngày càng nâng cao về chất.
2. CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ HOẠCH
TOÁN TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP:
Để đảm bảo sử dụng lao động có hiệu quả, khai thcs được tiềm năng của
người lao động, đúng các quy định của pháp luật và mang tính cạnh tranh cao trong
cơ chế thị trường, công tác tiền lương của doanh nghiệp phải được xây dựng theo
các nguyên tắc cơ bản sau:
2.1. Nguyên tắc phân phối theo lao động:
Đây là nguyên tắc cao nhât trong thù lao lao động và phân phối tiền lương và
chỉ có trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động tiền lương mới thực
sự trở thành đòn bẩy kích thích người lao động, khai thác được tiềm năng lao động
của họ.
9
Tuy nhiên để tìm được một thước đo cho thật sự khách quan để trả lương là
một công việc rất khó khăn. Các phương pháp, tiêu chu ẩn phân công lao động và
xác định tiền lương đều phải dựa trước hết vào khả năng lao động của người lao
động cũng như các điều kiện lao động tiêu chuẩn. Trong khi “ khả năng ” của người
lao động nhiều khi không được chứng minh trong thực tế. Mặt khác, điều kiện lao
động thực tế về máy móc, thiết bị, vệ sinh công nghiệp…tại các nơi làm việc khác
nhau lại không giống nhau. Những điều này hiển nhiên là gây khó khăn rất lớn cho
công việc xây dựng mức lương cụ thể đảm bảo nguyên tắc phân phối lao động.
Phần lớn người lao động lại không có kiến thức và cũng không đánh giá cụ thể
nguyên nhân nào đã dẫn đến mức lương mà họ được nhận như vậy; cái họ thường
làm nhất là so sánh giữa mức lương của họ với mức lương của người xung quanh
khác, đặc biệt là những người có “ khả năng “ tương đương họ.
Chính vì vậy, đòi hỏi các nhà quản trị phải hết sức cẩn trọng trong việc đánh
giá những đòi hỏi về trí lực và thể lực đối với mỗi công việc, xác định độ phức tạp
của mỗi công việc cụ thể, đánh giá kết quả mà mỗi công việc mà người lao động đã
hoàn thành trên cơ sở ngiên cứu và đưa vào thực hiện hệ thống định mức lao động
đảm bảo tính tiên tiến và hiện thực. Mặt khác cũng phải chú ý sử dụng các hình
thức tiền lương đúng nơi, đúng công việc.
2.2. Kết hợp nguyên tắc phân phối lao động với các vấn đề xã hội khác:
Ta không thể áp dụng nguyên tắc phân phối lao động ở mọi lúc, mọi nơi, cho
mọi công việc. đối với những trường hợp sau phải trả lương không căn cứ vào kết
quả của người lao động của người lao động: tiền lương phân biệt theo thâm niên
công tác; tiền lương phân biệt theo hoàn cảnh gia đình; tiền lương và có thể có thêm
phụ cấp cho thời gian nghĩ phép; tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
nghỉ tết, nghỉ lễ, nghỉ chủ nhật; tiền lương trả cho người ốm đau, thai sản... ; tiền
lương trả cho thời gian làm đêm, làm thêm giờ.
2.3. Nguyên tắc thù lao lao động mang tính cạnh tranh:
Doanh nghiệp chỉ có thể phát triển được nếu như thu hút được người lao
động và giữu được những lao động giỏi, có “tiềm năng” lao động ngày càng phát
triển ở lại làm việc cho doanh nghiệp. Muốn vậy nguyên tắc thù lao lao động của
doanh nnghiệp phải mang tính cạnh tranh.
10
Nguyên tắc này đòi hỏi ngay từ đầu khi xây dựng triết lý kinh doanh, doanh
nghiệp phải chú ý phát triển như dự kiến. điều đáng quan tâm ở giai đoạn này chỉ là
luôn chú ý phân tích và so sánh ch ế độ thù lao của doanh nghiệp với chế độ thù lao
của các đối thủ cạnh tranh. Lúc gặp khó khăn, doanh nghiệp phải biết đưa ra chính
sách tiền lương thích hợp dựa trên cơ sở biết giữ gìn chữ tín của mình. Điều này tất
phải động chạm đến tổng thể phân phối lợi ích giữa ba chủ thể: chủ sở hữu, bộ máy
quản trị và người lao động trong doanh nghiệp.
2.4. Nguyên tắc hoạch toán tiền lương.
Với mục đích tranh thủ những nguyên tắc trên và đảm bảo các chức năng của
tiền lương trong việc hoạch toán của tiền lương ở các doanh nghiệp cần phải chú ý
các vấn đề cơ bản sau:
- Xác định tiền lương của mỗi công nhân.
- Đề ra các biện pháp nhằm mở rộng hoạt động snr xuất kinh doanh,
bảo đảm việc làm, tăng năng suất nhằm tănng tiền lương của người lao động.
- Xác định các nguyên tắc phân phối trong nội bộ doanh nghiệp sao
cho việc quản lý doanh nghiệp đạt hiệu quả cao nhất mà vẫn đảm bảo lợi ích của
người lao động.
Theo quy định của nhà nước về phân phối và trả lương trong các đơn vị như
sau:
+ Căn chứ vào đơn giá tiền lương được giao, các đơn vị thành viên có
toàn quyền quyết định việc phân phối tiền lương và trả lương gắn với năng suất,
chất lương, hiệu quả sản xuất kinh doanh cho phù hợp với từng đơn vị, bộ phận, và
cá nhân người lao động thuộc quyền quản lý trên cơ sở những quy chế về phân phối
và trả lương. Bảng quy chế phân phối lương do chính đơn vị mình sáng lập thông
qua người lao động, công đoàn và được sự chấp nhận của sở lao động thương binh
và xã hội.
+ Việc trả lương cho từng bộ phận, cá nhân người lao động theo quy
chế chủ yếu dựa vào năng suất, chất lượng, hiệu quả công tác và giá trị cống hiến
của các cá nhân, từng bộ phận, không phân phối bình quân.
+ Đối với người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, giữ
vai trò quan trọng trong việc hoàn thành nhiệm vụ sản xuất cho đơn vị thì mức
lương, thu nhập phải thỏa đáng.
11
+ Đối với người lao động làm những công việc, chuyên môn nghiệp
vụ một cách đơn giản thì mức lương phải tương ứng với những công việc tương tự
trong cùng địa bàn, không tạo ra sự chênh lệch đáng kể gây bất hợp lý và công bằng
xã hội.
+ Chênh lệch về tiền lương và thu nhập giữa lao động phục vụ lao
động giản đơn với lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao trong nội bộ đơn
vị do đơn vị xem xét cho phù hợp, ngiêm cấm việc phân phối bình quân.
3. CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG HIỆN HÀNH.
3.1. Khái quát:
Ở Việt Nam theo quan điểm của cải cách tiền lương năm 1993 “Tiền lương
là giá cả sức lao động được hình thành qua thoả thuận giữa người lao động và người
sử dụng lao động phù hợp với quan hệ cung cầu sức lao động trong nền kinh tế thị
trường”. Và tương ứng với khái niệm này là sự phân biệt với các yếu tố trong tổng
thu nhập của người lao động từ công việc bao gồm: tiền lương cơ bản, các loại phụ
cấp, tiền thưởng và các loại phúc lợi khác. Tổng các yếu tố này tạo nên thu nhập
của người lao động trong doanh nghiệp.
Ngày nay khi cuộc sống của người lao động đã được cải thiện rõ rệt, trình độ
văn hoá, trình độ chuyên môn của người lao động được nâng cao. Người lao động
không chỉ mong muốn có yếu tố vật chất như tiền lương cơ bản, phụ cấp, tiền
thưởng… mà họ còn quan tâm đến các yếu tố phi vật chất khác như cơ hội thăng
tiến, sự thích thú đối với công việc, điều kiện làm việc… Do đó ở các nước có nền
kinh tế phát triển đã áp dụng khái niệm trả công lao động bao gồm cả các yếu tố vật
chất và yếu tố phi vật chất để mang lại sự thoả mãn cho người lao động tại nơi làm
việc. Như vật theo quan niệm này hệ thống trả công lao động sẽ có cơ cấu như sau: