Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Công tác tổ chức đấu thầu tại Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam . Thực trạng và giải
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, đầu tư luôn là một vấn đề quan trọng và là mối quan tâm hàng đầu của
mọi quốc gia trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội với mục tiêu tăng trưởng và
phát triển bền vững. Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cũng
không năm ngoài xu thế này. Hoạt động đầu tư phát triển ở Việt Nam đang từng
bước phát huy những hiệu quả to lớn: tạo đà tăng trưởng, nâng cao trình độ khoa
học công nghệ, chuyển dịch cơ cấu sản xuất, giải quyết các vấn đề xã hội, cải thiện
đời sống dân cư, thực hiện mục tiêu phát triển bền vững.
Với những dự án đầu tư phát triển có giá trị thực hiện lớn, đòi hỏi kỹ thuật cao, yêu
cầu về an toàn lao động được đặt lên hàng đầu thì nhất thiết phải tiến hành đấu thầu
để giảm thiểu chi phí, nâng cao chất lượng và tạo ra hiệu quả đầu tư. Cho đến nay,
đấu thầu đã khẳng định được những ưu điểm và trở thành một hoạt động phổ biến
mang tính chuyên nghiệp cao ở hầu hết các nước trên thế giới.
Trong nền kinh tế nước ta, ngành than đóng vai trò là ngành kinh tế trọng điểm,
cung cấp nhiên liệu cho hoạt động của các ngành công nghiệp khác như: ngành
điện, giấy, xi măng… Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam là một
tập đoàn của Nhà nước, có quyết định thành lập ngày 28/12/2005 trên cơ sở Tập
đoàn Than Việt Nam và Tổng công ty Khoáng sản Việt Nam . Các dự án TKV thực
hiện đều là các dự án có vốn đầu tư lớn, có vai trò quan trọng trong sự phát triển
của quốc gia. Do vậy tiến hành đấu thầu là nhu cầu tất yếu để đảm bảo chất lượng
công trình cũng như thời gian hoàn thành dự án, đồng thời góp phần tiết kiệm cho
NSNN. Đề đảm bảo mục tiêu là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì hoạt động đấu
thầu cần tuân thủ các nguyên tắc công bằng, cạnh tranh, minh bạch và công khai.
Với mục đích tìm ra những giải pháp nhằm phát huy những kết quả đạt được và hạn
chế những tồn tại của công tác tổ chức đấu thầu tại TKV, tôi lựa chọn đề tài: “Công
tác tổ chức đấu thầu tại Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam .
Thực trạng và giải pháp.”
Trong khuôn khổ đề tài, trên cơ sở nghiên cứu các quy định của pháp luật về Đấu
thầu, cùng việc nghiên cứu công tác tổ chức đấu thầu tại TKV, tôi muốn đưa ra
những nhận định, đánh giá mang tính chủ quan về thực trạng tổ chức đấu thầu tại
TKV, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm giải quyết những vấn đề còn tồn tại.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung của đề tài được trình bày trong hai chương:
Chương I: Thực trạng công tác tổ chức đấu thầu tại Tập đoàn Công nghiệp
Than Khoáng sản Việt Nam .
Chương II: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tổ chức đấu thầu tại
Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam .
Mặc dù đã được tham khảo nhiều tài liệu cũng như sự hướng dẫn nhưng cũng
không tránh được những sai sót trong các vấn đề đưa ra. Em rất mong có sự đóng
góp của thầy cô để đề tài nghiên cứu được chính xác và có tính khoa học cao hơn.
Chương 1: Thực trạng công tác tổ chức
đấu thầu tại Tập đoàn Công nghiệp
Than Khoáng sản Việt Nam.
1.1 Tổng quan về Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Thông tin chung
Tên tiếng Việt: Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam
Tên tiếng Anh: Vietnam National Coal -
Mineral Industry Group
Trụ sở: 226 Đường Lê Duẩn - Đống Đa - Hà Nội
Điện thoại: (04) 35180141 - 35180400 - 35180460
Fax: (04) 38510724
Website: http://www.vinacomin.vn
Quá trình hình thành phát triển
Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam (trước đây là Tổng công ty
Than việt Nam ) được thành lập ngày 10/10/1994 theo quyết định số 563/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện nhiệm vụ quan trọng mà Đảng và Nhà nước
giao, ngay từ khi mới đi vào hoạt động, Tập đoàn đã xây dựng đề án “Đổi mới tổ
chức, quản lý, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh”, lựa chọn chiến lược “phát
triển kinh doanh đa ngành trên nền công nghiệp than” và phương châm “cùng phát
triển với bạn hàng”.
Thủ tướng Chính phủ ngày 28/12/2005 đã có quyết định thành lập Tập đoàn Công
nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam . Theo đó, tập đoàn này sẽ hoạt động theo mô
hình công ty mẹ - công ty con trên cơ sở Tập đoàn than Việt Nam và Tổng công ty
khoáng sản Việt Nam . Từ mục tiêu chiến lược đã đề ra, Tập đoàn Công nghiệp
Than – Khoáng sản Việt Nam đã thay đổi hẳn về cơ chế quản lý, về mô hình tổ
chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, về cơ chế quản lý tài chính, tích cực đầu tư, đổi
mới công nghệ trong khai thác than, đầu tư cải tạo hoàn thiện dây chuyền công nghệ
trong khai thác than, sàng tuyển, bến rót tiêu thụ.
Trên nền sản xuất than, TKV đã mạnh dạn sử dụng nguồn nhân lực sẵn có được tạo
ra từ than để đầu tư các ngành nghề khác như phát triển mạnh mẽ ngành cơ khí mỏ
theo hướng hiện đại hóa cơ khí sửa chữa, phát triển cơ khí chế tạo, lắp ráp, sản xuất
xe tải, đóng tàu thủy; xây dựng các nhà máy nhiệt điện; tích cực đầu tư nâng cao
sản lượng khai thác khoáng sản; sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, xi măng, vật liệu
xây dựng; công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường
được chú trọng; thương mại dịch vụ và các ngành nghề khác đều được đầu tư phát
triển.
Trong suốt chặng đường 14 năm hoạt động, công nhân, cán bộ TKV đã nỗ lực, chủ
động, sáng tạo, đã khẳng định sức mạnh của mình bằng tinh thần đoàn kết, quyết
tâm vượt khó, phấn đấu vươn lên, liên tiếp hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu kế
hoạch, năm sau cao hơn năm trước.
Năm 2003 đã khai thác và tiêu thụ 18 triệu tấn than, là đơn vị kinh tế đầu tiên của cả
nước đã hoàn thành và vượt kế hoạch trước 2 năm trong mục tiêu kế hoạch 5 năm
(2001 – 2005) mà Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã đề ra (Từ 14-16 triệu tấn).
Năm 2006, TKV đã sản xuất và tiêu thụ 37 triệu tấn than, vượt mục tiêu quy hoạch
đến năm 2010 (là 23 – 24 triệu tấn) do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
14 năm, một hành trình đầy gian nan thử thách, song trong mỗi bước đi của mình,
Ngành Than – Khoáng sản Việt Nam luôn luôn được sự quan tâm của Đảng, Nhà
nước, Chính phủ, các cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân dân các địa phương. Sự
quan tâm đó chính là nguồn cổ vũ lớn lao, tiếp thêm sức mạnh để công nhân, cán bộ
ngành Than – Khoáng sản Việt Nam vững bước đi lên, lao động sáng tạo. Trong
khó khăn, phẩm chất và sức sống của thợ mỏ đã được các thế hệ cán bộ, công nhân
thợ mỏ kế tiếp giữ gìn và phát huy, lập nhiều thành tích vẻ vang, xây dựng Tập
đoàn phát triển nhanh, mạnh, hiệu quả, vị thế ngày càng được nâng cao.
1.1.2 Ngành nghề lĩnh vực kinh doanh
- Công nghiệp than: thăm dò, khai thác, chế biến, cung ứng trong nước và xuất
nhập khẩu.
- Công nghiệp Khoáng sản - luyện kim: thăm dò, khai thác, chế biến, luyện
kim các khoáng sản rắn: bauxit (alumin - nhôm); quặng sắt (sản xuất phôi thép);
đồng, chì, kẽm, thiếc, titan, măng gan, đá quý, vàng và các khoáng sản khác.
- Công nghiệp điện: xây dựng, vận hành các nhà máy điện (chủ yếu là các nhà
máy điện than).
- Công nghiệp hoá chất mỏ: sản xuất, cung ứng, xuất nhập khẩu vật liệu nổ
công nghiệp.
- Công nghiệp vật liệu xây dựng: xi măng, kính xây dựng, đá và các loại vật
liệu khác.
- Chế tạo máy: chế tạo máy mỏ; sản xuất lắp ráp xe tải (đến 40 tấn trọng tải);
đóng tàu thuỷ.
- Đầu tư - xây dựng - kinh doanh bất động sản.
- Dịch vụ: địa chất, đo đạc; cảng biển, hàng hải, vận tải; thương mại, du lịch;
khoa học công nghệ; đào tạo; y tế.
1.1.3 Mô hình tổ chức TKV (công ty mẹ - công ty con)
Cơ quan quản lý, điều hành của Tập đoàn bao gồm:
(1) Hội đồng quản trị do Kỹ sư Đoàn Văn Kiển làm Chủ tịch;
(2) Ban Kiểm soát
(3) Bộ máy điều hành do Tiến sỹ Trần Xuân Hòa làm Tổng giám đốc;
- Công ty mẹ có 19 đơn vị trực thuộc (Phụ lục I)
- Các công ty con: Tập đoàn có 60 công ty con bao gồm: 23 công ty trách
nhiệm hữu hạn và công ty nhà nước do Tập đoàn sở hữu 100% vốn điều lệ; 22 công
ty cổ phần do Tập đoàn sở hữu trên 50% vốn điều lệ; 5 đơn vị sự nghiệp (Phụ lục
II)
- Các công ty liên kết của công ty mẹ (Phụ lục III)
Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức Tập đoàn TKV
1.1.4 Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các phòng, ban trực
thuộc TKV (công ty mẹ)
A. Các ban quản lý tổng hợp
1. Văn phòng
2. Ban thư ký - tổng hợp
3. Ban tổ chức cán bộ
4. Ban kế hoạch có nhiệm vụ tham mưu tư vấn cho HĐQT và TGĐ trong các
hoạt động chủ trì xây dựng kế hoạch, tính toán sửa đổi bổ sung các định mức tổng
hợp, soạn thảo hợp đồng, kiểm tra giám sát việc thực hiện hợp đồng, phân tích các
hoạt động SXKD, đề xuất các biện pháp giảm chi phí.
a. Phòng kế hoạch và hợp đồng kinh doanh
b. Phòng kiểm soát chi phí và quản lý giá
5. Ban kế toán thống kê tài chính có nhiệm vụ tham mưu tư vấn cho HĐQT và
TGĐ trong các công tác kế toán, hạch toán; tổ chức các hoạt động thu xếp các
khoản vay, thanh toán các khoản nợ, tiền mua bán, dịch vụ mua ngoài, kiểm kê
đánh giá thanh lý tài sản và các nghiệp vụ khác liên quan..
a. Phòng kế toán tổng hợp
b. Phòng thống kê
c. Phòng tài chính và thanh toán
d. Phòng thu xếp vốn và chứng khoán
6. Ban lao động - tiền lương
7. Ban khoa học công nghệ và chiến lược phát triển
8. Ban tài nguyên
9. Ban môi trường
10. Ban hợp tác quốc tế tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư ra nước ngoài, hoạt
động thu hút đầu tư.. và các nghiệp vụ khác liên quan đến công tác hợp tác phát
triển kinh doanh quốc tế
11. Ban Đầu tư tổng hợp kế hoạch đầu tư, quản lý tổng hợp công tác đầu tư xây
dựng: quy hoạch, đơn giá, dự toán, quyết toán; hướng dẫn các thủ tục, để xuất dự
án, cơ chế đầu tư..
a. Phòng quản lý đầu tư xây dựng
b. Phòng quản lý đấu thầu
12. Ban an toàn
13. Ban thanh tra bảo vệ
14. Ban kiểm toán nội bộ tổ chức kiểm toán nội bộ tại các cơ quan quản lý, điều
hành tập đoàn, các đơn vị trực thuộc tập đoàn và các công ty con do tập đoàn năm
100% vốn điều lệ
15. Ban pháp chế