Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Công nghệ lên men ứng dụng trong công nghệ thực phẩm
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ Hồ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
BÙI ÁI
CÔNG NGHỄ LÊN MEN
ỨNG DỤNG TRONG
CÔNG NGHÊ Ĩ E * PHÀM
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP H ồ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
Bùi Ái
CÔNG NGHỆ LÊN MEN
ỨNG DỤNG TRONG
CÔNG NGHỆ THựC PHẨM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
________ t h ư viện _______
í W P - H T ọ q ,
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC Q u ố c GIA
T P HỒ CHÍ M INH - 2013
CÔNG NGHỆ LỌC VÀ CHẾ BIÊN DAU
Nhà xuất bản ĐHQG-HCM và tác giả/đối tác liên kết giừ bản quyền®
c pyright © by VNƯ-HCM Publishing House and author/co-partnership
All rights reserved
f*
TRƯ Ờ N G ĐẠI HỌC BÁCH KHOA, ĐHQG-HCM
Tái bản không SC/BS, lần thứ 2, năm 2013
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Chương 1 CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CỒN ETYLIC
1.1 Nguyên liệu - yêu cầu kỹ thuật
1.2 Các phương pháp công nghệ sản xuất cồn etylic
1.2.1 Sơ đồ tổng quát
1.2.2 Các phương pháp sản xuất điển hình
Chương 2 CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT MALT VÀ BIA
2.1 Nguyên liệu dùng trong sản xuất bia
(raw material producing beer)
2.1.1 Nước (water)
2.1.2 Đại mạch (barley)
2.1.3 T hể liệu
2.1.4 Nấm men (yeast)
2.1.5 Huplông
2.1.6 Các chất phụ gia
2.2 Sản xuất m alt đại mạch
2.2.1 Mục đích, ý nghĩa, định nghĩa m alt
2.2.2 Qui trìn h công nghệ sản xuất m alt đại mạch
2.3 Sản xuất bia
2.3.1 Chế biến dịch đường - nấu bia
2.3.2 Lên men - ủ chín bia
2.3.3 Hoàn thiện sản phẩm bia
Chương 3 CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT RƯỢU VANG NHO
3.1* Tổng quan - Phân loại sản phẩm
3.2 Công nghệ sản xuất vang nho trắng,
rượu champagne và rượu nguyên liệu cho cognac
3.3 Công nghệ sản xuất vang nho đỏ
3.4 Nấm men dùng trong sản xuất rượu vang
3.5 Yêu cầu đô'i với những nấm men rượu vang
Chương 4 CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT MỘT s ố LOẠI
RŨỢU u ố n g c a o Độ
4.1 Công nghệ sản xuất rượu cognac
4.2 Công nghệ sản xuất rượu whisky
4.3 Công nghệ sản xuất rượu rum
TÀI LIỆU THAM KHẢO
7
7
10
10
11
43
43
43
50
62
64
73
82
82
82
83
129
129
159
175
190
190
191
201
210
218
223
224
228
231
235
LỜI NÓI ĐẨU
Hiện nay việc trình bày ứng dụng của công nghệ lẽn men nói chung
trong các lĩnh vực kinh tổ quốc dân là quá rộng, đa dạng và phức tạp,
cho nôn trong cuốn sách CÔNG NGHỆ L Ê N M EN ỨNG DỤNG TRONG
CÔNG NGHỆ THỰC PHẤM Tác giả chỉ giới hạn bằng việc trình bày
ứng dụng công nghệ lên mcn trong ngành công nghiệp chế biến thực
phẩm. Muốn xác định được tính riêng biệt của ngành công nghiệp chế
biến thực phẩm, trước hét ta cần quan tâm đến các yểu tố:
- Mục tỉ cu của cồng nghệ chế biến thực phẩm.
- Nguyên liệu và sản phẩm cuối cùng của qui trình công nghệ chẽ
biến thực phẩm.
- Định hình qui trình công nghệ chế biến thực phẩm.
Trẽn cơ sở đó, ta dễ dàng tìm được “chỗ đặ t” cho công nghệ lèn
men ở những điểm, đoạn và thậm chí toàn bộ quá trình công nghệ một
cách hợp lý, khoa học và hiệu quả nhất.
Đẽ tạo ra dược một sản phẩm thực phẩm mang tính ti.cn bộ, và
hoùìì thiện, mà troììg qui trình công nghệ đã có “chỗ đặt” của công nghệ
lòn men, thì nhất, thiết phủi thấy rõ tính tiến bộ và hoàn thiện cua hai
mặt sau:
- Phẩn cứng: máy móc, trang thiết bị, dụng cụ đáp ứng ở mức độ nào?
- Phần mềm: qui trình công nghẹ được áp dụng trốn phần cứng đó
đà hợp lý, thỏa đáng chưa?.
Sự dỏng góp tích cực của công nghệ lẽn men trong việc tạo ra
những sàn phẩm mới, làm phong phú và đa dạng hóa mặt hùng trong
công nghiệp chò biển thực phẩm là điều đã du'ợc khẳng định.
Dù có nhiều năm làm công túc giáng dạy đại học và NCKH trong
lĩnh vực công nghệ lẽn men, Tác giả dã rất cố gắng hoàn thành tài liệu
“CÔNG NGHỆ LÊN MEN ỨNG DỤNG TRONG CÔNG NGHỆ TI lự c PHẨM”
VỜI mong muôìì giúp ích cho sinh vicn ngành Công nghệ Thực phàm tự
đinh hướng vờ phát huy sự học hỏi của mình vảo thực tế cuộc. sông.
Tuy nhiên, sự mong muốn và hy vọng của tác giả là vô cùng lớn,
trong khi sự hiếu biết và khả năng lại vồ cùng nhỏ, vì vậy khi cuôn sách
này được ra đời, chắc chán là những lời chè sẽ nhiều hơn gấp nliiểu lần
nhừng lời klicn, dù vậy, đối với tác giả thì đều quý trọng như nhau, miễn
là những lời ehe, khen đó xuất phát từ thiện tâm.
Rât mong nhận được sự chỉ giáo của các bậc Giáo sư, Tiên sĩ, học
giảK sự chia sẻ của các đồng nghiệp, đặc biệt là những ý kiên đóng góp
của các em sinh viên ngành Công nghệ Thực phẩm đ ể cho cuốn sách này
hoàn thiện hơn trong những lần tái bản sau.
Địa chỉ liên hệ: Bộ môn Công nghệ Thực phẩm , Trường Đại học
Bách khoa - Đại học Quốc gia TP HCM, 268 Lý Thường Kiệt, Q10, TP HCM.
Điện thoại: 8646251.
Tác g iả
GVC- Bùi Ái
Chương 1
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CỒN ETYLIC
N g u y ê n tắ c cơ b ả n
Có thể sử dụng tấ t cả các loại nguyên liệu chứa đường lên men
được, hoặc nguyên liệu chứa gluxit có thể chuyển hóa thành đưốrng lên
men được để sản xuất cồn etylic.
Dựa trên nguyên tắc đó, người ta chia ra ba nhóm nguyên liệu sau:
- Nguyên liệu chứa nhiều tinh bột (gạo, ngô, khoai, sắn, lúa mì,
đại mạch....).
- Nguyên liệu chứa dường (rỉ đường, nước mía, trái cây chín,....).
- Nguyên liệu chứa nhiều xenlulo (cellulose) (rơm rạ, gỗ vụn, mùn cưa,...).
1.1 NGUYẾN LIỆU-YÊU CẦU KỸ THUẬT
Trên thực tế, chỉ có hai nhóm nguyên liệu đầu được sử dụng trong
sản xuât, nhóm thứ ba do hiệu quả kinh tế kém không được sử dụng.
Đôi với nước ta, gạo là cây lương thực chính, vì vậy không chủ
trương dùng gạo để nâu rượu, mà khuyên khích dùng các loại ngũ cô'c
thay th ế như ngô, khoai, sắn,....
1- Ngô (bắp): được trồng nhiều ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới như
Trung Mỹ, châu Á,.... H ạt ngô có chứa nhiều tinh bột, một ít đường, dùng
để sản xuất rượu êtylic rấ t tốt. Câu tạo của h ạt ngô gồm có phôi và nội
nhũ. Phôi chiếm từ 12 -ỉ- 15% trọng lượng hạt, còn lại 85 88% là nội
nhũ. Tinh bột ngô chủ yếu nằm trong nội nhũ, trong đó khoảng 10 -r 15%
là amyloza (amylose) và 85 -ỉ- 90% là amylopectin. Ngoài ra, trong nội nhũ còn
có 0,5 -ỉ- 0,6% axít béo. Các hợp chất chứa nitơ trong h ạt ngô hầu hết là
protein, phần lớn thuộc nhóm zein, ngoài ra còn có prolam in, glutelin;
albumin hầu như không có; globulin chiếm khoảng 0,4% trọng lượng hạt.
Zein là một dạng protein không đầy đủ vì thiếu các axit amin không thay
th ế như triptophan, lysin (lysine). Đặc biệt, hàm lượng chất béo ở ngô
nhiều hơn những h ạt ngũ côc khác và tập trung chủ yếu ở phôi, - chiếm
từ 30 40% trọng lượng phôi, - chất béo này đa số là axit chưa no, màu
vàng nhạt, chiếm 72% tổng lượng chất béo, thường ta tách phôi ra để ép
lây dầu làm bơ nhân tạo hay dầu ăn, ngô đã tách phôi dùng để nấu rượu.
Gluxit trong ngô gồm có:
- Tinh bột chiếm 43,47 -r 61,8%;
- Đường chiếm 1,76 4,62%;
- Destrin và pectin: 1,09 -ĩ- 14,67%.
Theo V.L.Cretovich, th àn h phần % trọng lượng của m ột sô' loại ngũ
cốc'như bảng 1.1.
B ảng 1.1
^^^^X hành phần
Loại hạt
NƯỚC Protit Chất béo Gluxit Xenlulo Tro
Ngô 14,0 10,0 4,6 67,9 2,2 1,3
Thóc 12,0 . 6,7 1,9 63,8 10,4 5,2
Đại mạch 14,0 10 5 2,1 66,4 4,5 2,5
Lúa mì mểm 14,0 12,0 1,7 68,2 2,0 1,6 .
2- Sắn (khoai mì): thường được trồng nhiều ố các vùng đâ't đồi,
không cần nhiều đến chăm bón, năng suâ't trung bình từ 8 -í- 10 tân/ha.
Thời gian sinh trưởng từ 10 ^ 12 tháng. Có nhiều loại sắn khác nhau như
sắn đắng và sắn ngọt, hoặc dựa vào màu sắc của vỏ chia ra sắn vỏ vàng
hoặc sắn trắng. Thành phần hóa học của sắn tươi và khô như bảng 1.2
(theo % trọng lượng)
Bảng 1.2
^ ^ \ T h à n h phẩn
Loọi NƯỚC Protit Chất béo Gluxlt Xenlulo Tro
sắn tươi 70,25 1,120 0,41 26,58 1,11 0,54
Sắn khô 13,12 0,205 0,41 74,74 1,11 1,69
Đặc biệt, trong sấn có axit HCN râ't độc, với hàm lượng từ
0,007 -ỉ- 0,24% trọng lượng, thường tập trung ở vỏ và xơ. Sắn càng đắng
càng chứa nhiều HCN. Để tách HCN thường ta phải ngâm sắn trong nước
lạnh hay nước vôi.
3- Khoai: trên th ế giới, khoai được dùng như một nguyên liệu chính
để sản xuất cồn etylic, như ở châu Âu hay dùng khoai tây (Nga, Đức,
Pháp...), ở vùng nhiệt đới như Trung Quổc, N hật, Việt Nam... hoặc các
nước châu Phi, Trung Mỹ thường dùng khoai lang. Thành phần hóa học
trung bình của khoai lang như bảng 1.3 (theo c/c trọng lượng)
Bảng 1.3
^^"^-^^Thành phấn
Loại khoai NƯỚC Protit Chất béo Gluxit Xenlulo Tro
Khoai táy tươi 74.9 1,99 0,15 20,8 0,98 1,09
Khoai lang tươi 68,1 1,60 0,50 27 9 0 90 1 00
Khoai lang khô ■ 12.9 6,10 0,50 76 7 1.40 2 40
Công nghệ sản xuất cồn etylic 9
Trong tinh bột khoai có từ 13 -T- 25% là amy loza và 77 -ỉ- 87% là
amilopectin. Khoai lang tươi rấ t khó bảo quản, thường ta phải xắt lát
phơi khô hoặc sấy. Trung bình cứ 3 kg khoai tươi ta thu được 1 kg
khoai khô.
4- Các loại ngũ cốc khác
ở nước ta thường dùng ngô, khoai, sắn để sản xuất rượu etylic là
chủ yếu, ngoài ra còn có thể dùng tấm , cám, gạo phế liệu... Ở châu Âu có
thể dùng lúa mì, đại mạch.... Thành phần hóa học trung bình theo %
trọng lượng của một sô" h ạt ngũ côc như bảng 1.4
Bảng 1,4
^Thành phẩn
Loại
Nước Protỉt Chât béo Gluxit Xenlulo Tro
Gạo giã 12,6 9,00 0,50 77,00 0,40 0,50
Gạo xay 11,6 9,10 2,45 74,79 0 65 1,41
Tấm 11,8 8,90 1,00 77,00 0,60 0,70
Cám 12,5 13,17 10,12 38,72 14,05 11,44
Mi đen 14,0 11,00 1,70 69,60 1,90 1,80
Kiểu mạch 12 8 10 20 5,30 59,70 10,00 3,00
Kê 12,5 10,60 3,90 61,10 8,10 3,80
Những dạng nguyên liệu phế thải có chứa đường
5- Rỉ đường (mật rỉ) là phế liệu chứa đựng nhiều đường không kết
tinh trong sản xuâ"t đường từ mía hoặc củ cải đường. Thông thường tỉ lệ rỉ
dường trong sản xuâ"t đường mía chiếm khoảng 3 -ỉ- 3,5% trọng lượng mía.
Tùy thuộc vào giông mía, điều kiện trồng trọt, công nghệ sản xuất
đường..., thành phần rỉ đường dao động như sau:
Nước: 15 l 20%; Chất khô: 80 -T 85%.
Trong đó, có 60% là đường (40% là đường sacaroza (saccharose),
20% là fructoza (fructose) và glucoza (glucose)) và 40% chất khô còn lại là
chất phi đường (không phải là đường).
Trong th àn h phần phi đường có khoảng 30 ■¥ 32% hợp chât hữu cơ
và 6 V 10% hợp chât vô cơ. Trong hợp chất vô cơ, theo Mắc — Dinit, gồm có
K.O: 3,5% Fe20 3: 0,2% MgO: 0,1% Sulfat: 1,6%
CaO: 1,5% S i0 2: 0,5% p 20 5: 0,2% Clorit: 0,4%
Trong nhừng hợp chât hữu cơ gồm có hợp chất có chứa nitơ và
không chứa nitơ ở dạng amin như: axit aspactic, axit glutamic, leuxin,
izoleuxin. Nitơ tổng sô" chiếm khoảng 0,3 -ĩ- 0,5% (ít hơn so với lượng nitơ
có trong rỉ đường củ cải). Ngoài ra trong ri đường có một sô vitamin (tính
theo micrôgam trên 1 gam rỉ đường) như sau:
10 Chương 1
Thiamin {Thiamine): 8,3 Axit folic (Folic acid): 0,038
Riboflavin: 2,5 Pyridoxin (Pyridoxine): 6,5
Axit niconitic (Nicotimic acid): 21,0 Biotin {Biotin): 12,0
Axit pantothenic {Pantothenic acid): 21,4
Mặt khác, trong rỉ đường luôn có m ặt vi sinh v ật với m ật độ rấ t lớn
‘thường gặp n h ất là những vi sinh vật gây m àng và gây chua, dẫn tới làm
giảm chất lượng của rỉ đường. Vì vậy, trong sản xuất ta hay dùng
$íiosilicat {fluosilicate) natri 2 ỵ so với trọng lượng m ật rỉ để bảo quản.
Ưu điểm của việc sử dụng rỉ đường để sản xuất cồn etylic so với
những nguyên liệu khác là:
- Giá rẻ.
- Khôi lượng lớn, dồi dào.
- Sử dụng tiện lợi.
- Nguồn cung cấp khá phổ biến.
- Đặc biệt ở nước ta, không phạm đến chính sách lương thực.
1.2 CÁC PHƯƠNG PHÁP CÔNG NGHỆ SÂN XUẤT CồN ETYLIC
1.2.1 Sơ dồ tổ n g q u á t
Chỉnh pH
Dinh dưỡng
Chất khô
giống
Công nghệ sản xuâ't cồn etylic 11
Tùy thuộc vào nguồn nguyên liệu ban đầu, các điều kiện khách quan
và chủ quan cụ thể của mỗi nơi, sẽ áp dụng những phương pháp đặc trưng
riêng, ơ mỗi phương pháp đều có thể áp dụng theo ba chiều hướng: gián
đoạn, bán liên tục hoặc liên tục.
1.2.2 C ác p h ư ơ n g p h á p sả n x u ấ t d iê n h ìn h
1- Qui trình còng nghệ sản xuất etanol từ nguyên liệu chứa nhiều tinh bột
Trên cơ sở sử dụng nấm rrmc, chia ra:
A- PHƯƠNG PHÁP AMYLO:
Đây là một phương pháp cố điển. Nấm mốc dùng dường hóa tinh
bột được nuôi cấy ban đầu trong phòng thí nghiệm ở diều kiện môi trường
đặc, nhưng khi đưa vào sản xuất thì nấm mô>c được phát triển và đường
hóa trong môi trường tương đổì loãng (nấm mốc được nuôi và phát triển
theo phương thức chìm sâu). Phương pháp này còn được ứng dụng nhiều ở
các nước Á đông như Trung Quỏ'c, N hật Bản, Việt Nam....
Năm 1892, lần đầu tiên Calmette đã phân lập từ men thuốc Bác
một loại nârn mốc vừa có tác dụng đường hóa vừa cồn hóa được, lúc đầu
gọi là Amylomyces Rouxii, về sau gọi là Mucor Rouxii. Trên* cớ sở đó đến
1895, phương pháp Amylo đã được ứng dụng ở các nhà máy cồn - rượu của
Đông Dương.
Phương pháp Amylo có nhừng đặc điểm sau:
- Nhờ đường hóa khá triệt để nên hiệu suât rượu so với nguyên
liệu cao.
- Tuy nhiên, do chu kỳ một mẻ rượu kéo dài, nên năng suât cùa nhà
máy bị hạn chế.
- Nhược điểm lớn của phương pháp này là kén chọn nguyên liệu: chỉ
thích hợp với gạo, bắp (khoai và sắn khi nấu cho cháo có độ nhớt cao,
khó nuôi cấy chìm - sâu dối với nấm môc). Mặt khác, ờ phương pháp này,
việc ứng dụng vi sinh vật (nấm môc và nấm men) đều cùng trong một
thiết bị là thùng ú, do vậy cần phải có một chế độ vô trùng chặt chẽ.
Hiện nay tại Nhà máy Rượu Bình Tây, phương pháp Amylo được
áp dụng hoàn chỉnh nhât, cho nên ta sè xem xét cụ thế qui trình công
nghệ cùa Nhà máy Rượu Bình Tây theo các bước sau:
- Xử lý, nâu chín nguyên liệu.
- Đường hóa - lên men.
- Chưng cất, tinh chế cồn.
12 Chương* I
Sơ đồ công nghệ sản xuất etanol (ethanol) theo phương ph á p Amylo
NGUYÊN LIỆU BỘT
(ngô, khoai, sắn, tấm ...)
Công nghệ sản xuất cồn etylic 13
Thực hiện: Bột và nước được phôi trộn theo một tỷ lệ thích hợp
(1/2 -í- 3) ở thùng ngâm (15 -í- 30’), đồng thời dùng H2S 0 4 có nồng độ 33°Be
(4 4-6 lít/tấn bột) hoặc HC1 20°Be (8 4- 9 kg/tấn bột), sau đó chuyển qua
nồi nâu có cánh khuấy, áp lực nấu trong nồi từ 3,5 4- 4,2 kg/cm2, thời gian
nấu từ 60 4- 90’ tùy loại bột. Sau khi nấu cháo chín, cháo được chuyển qua
thùng ủ (đường hóa và lên men). Dùng nước dội nguội thùng ủ để hạ
nhiệt độ khôi cháo từ 100°c xuông khoảng 39°c, kiểm tra độ chín của
cháo (bằng tốc độ lọc cháo, độ Bal từ 12 4- 18%). Mở van nén khí, đưa một
bình cầu m ột lít môc giông vào thùng ủ, tiến hành đường hóa từ 35 4- 40
h, đồng thời liên tục mở khí nén. Kiểm tra khi độ đường đạt 50 4- 60 g/1
thì tiếp tục đưã một bình cầu một lít nấm men giông vào, mở m ạnh van
nén khí để hạ nhiệt độ xuống khoảng 32°c, nén khí liên tục trong 24 h
để phát triển sinh khối nấm men, đồng thời tiếp tục quá trìn h đường
hóa. Khi kiểm tra thấy độ dường đạt 90 -ỉ- 100 g/1 thì dừng khí nén, thực
hiện quá trìn h lên men kỵ khí để sinh etanol. Sau 72 4- 96 h tiến hành
kiểm tra dộ rượu, đường sót, axit, nhiệt độ và soi kính quan sát tế bào
nấm men... để quyết định thời điểm kết thúc lên men.
Sơ đồ th iết bị nấu (H .l.l):
1- phễu ngâm nguyên liệu
2- cửa nạp nguyên liệu
vào nồi nấu
3- nổi nấu
4- hệ thống truyền động
5- yan an toàn
6- bình đầu chống tắt ống
dẫn ra áp kế
7- áp kế
8' ống xả hơi thừa
9- ống hơi chính
10- ống hơi phụ thuộc vào
nồi
11- ống lấy mẫu
12- ống dẫn khôi nấu sang
thùng ủ
13- bình chứa axít
14- ống nước
H ìn h 1.1
14 Chương 1
Sơ đồ thiết bị thùng ủ (H.1.2)
Hình 1.2
Việc chuẩn bị mốc giống và nấm men giống được tiến hành như (H.Ỉ.3):
Mốc giống:
1- Ống nghiệm đả nuôi cấy được 24 h; 2- bình cầu chửa gạo, 3- btnh cau co 500m dị
. đường 4°Balì,■ Z- bình cẩu gạo có mốc đã phát triển; 4- bình môc giống sản xuất; 1 - ng
nghiệm có chứa sẩn 3ml dịch đường
- Trong ổng nghiệm: 3T1 dịch dường 4°Baii
- Bình cầu: 20 g gạo + 3fvi nước cẩt
H ìn h 1.3
Công nghệ sản xuất cồn etylic 15
Thời gian dể cho mốc phát triển trong bình cầu là 6 -ỉ- 7 ngày.
Men giống:
1- ống giống đã nuôi cấy 24 h
2- bình cầu dịch đường
3- ống nghiệm chửa dịch đường để giữ
giống. Các môi trường dược hấp 30’ ở
p = 1,5 kg/cm2
Ị thùng ủ
r
- Ống nghiệm: 10ml dịch dường 13 -ỉ- 14°Ball
- Bình cầu: 500ml dịch đường 13 -í- 14°Baỉỉ. Thời gian nuôi cấy 24 h
Hình 1.4
Sơ đồ công nghệ sản xuất etanol theo phưctng p h áp M ycomalt