Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Chuẩn kiến thức kĩ năng lịch sử lớp 8
PREMIUM
Số trang
50
Kích thước
2.4 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1279

Chuẩn kiến thức kĩ năng lịch sử lớp 8

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

LỚP 8

PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI

LỊCH SỬ THẾ GIỚI CẬN ĐẠI

(Từ giữa thế kỉ XVI đến năm 1917)

Chủ đề 1. CÁCH MẠNG TƯ SẢN VÀ SỰ XÁC LẬP CỦA CHỦ

NGHĨA TƯ BẢN

(Từ giữa thế kỉ XVI đến nửa sau thế kỉ XIX)

I. Những cuộc cách mạng tư sản đầu tiên:

1. Trình bày những chuyển biến lớn về kinh tế, chính trị, xã hội ở Tây

Âu trong các thế kỉ XV - XVII?

- Đến thế kỉ XV, yếu tố kinh tế TBCN ở Tây Âu đã phát triển khá

mạnh, với nhiều công trường thủ công như dệt vải, luyện kim, nấu đường...

có thuê mướn nhân công, biến Tây Âu thành những trung tâm sản xuất và

buôn bán lớn (nền sản xuất mới TBCN đã ra đời trong lòng xã hội PK châu

Âu).

- Trong xã hội, hai giai cấp mới được hình thành là tư sản và vô sản.

Giai cấp tư sản có thế lực lớn về kinh tế, nhưng trên thực tế họ vẫn là giai

cấp bị trị, bị chế độ PK kìm hãm, chèn ép. Vì vậy mâu thuẫn giữa tư sản và

nhân dân nói chung với chế độ PK rất gay gắt.

Đây là nguyên nhân sâu xa làm bùng nổ các cuộc cách mạng tư sản.

2. Cách mạng Hà Lan thế kỉ XVI - cuộc cách mạng tư sản đầu

tiên.

+ Nguyên nhân:

- Vào thế kỉ XVI, nền kinh tế TBCN ở Nê-đéc-len (vùng đất bao gồm

Bỉ và Hà Lan ngày nay) phát triển mạnh nhất châu Âu, nhưng lại bị Vương

quốc Tây Ban Nha thống trị (từ thế kỉ XII), ra sức ngăn cản sự phát triển

này.

- Chính sách cai trị hà khắc của thực dân Tây Ban Nha ngày càng làm

tăng thêm mâu thuẫn dân tộc.

+ Diễn biến:

- Nhiều cuộc đấu tranh của nhân dân Nê-đéc-lan chống lại chính

quyền thực dân phong kiến Tây Ban Nha đã diễn ra, đỉnh cao là năm 1566.

- Năm 1581, các tỉnh miền Bắc Nê-đéc-len đã thành lập “Các tỉnh liên

hiệp” (sau là Cộng hòa Hà Lan).

- Năm 1648, chính quyền Tây Ban Nha công nhận nền độc lập của

Hà Lan. Cuộc cách mạng kết thúc, Hà Lan được giải phóng.

+ Ý nghĩa:

- Cách mạng Hà Lan thế kỉ XVI là cuộc cách mạng tư sản đầu tiên

trên thế giới, đã lật đổ ách thống trị của thực dân Tây Ban Nha, mở đường

cho chủ nghĩa tư bản phát triển.

3. Cách mạng tư sản Anh thế kỉ XVII.

+ Nguyên nhân:

- Đến thế kỉ XVII, nền kinh tế TBCN ở Anh đã phát triển mạnh với

nhiều công trường thủ công như luyện kim, làm đồ sứ, dệt len dạ... Trong đó,

Luân Đôn trở thành trung tâm công nghiệp, thương mại và tài chính lớn nhất

nước Anh.

- Ở nông thôn, nhiều quý tộc phong kiến đã chuyển sang kinh doanh

theo con đường tư bản, bằng cách “rào đất cướp ruộng”, biến ruộng đất

chiếm được thành những đồng cỏ, thuê nhân công nuôi cừu để lấy lông

cung cấp cho thị trường. Họ trở thành tầng lớp quý tộc mới, còn nông dân

mất đất thì trở nên nghèo khổ.

- Trong khi đó, chế độ PK tiếp tục kìm hãm giai cấp tư sản và quý tộc

mới, ngăn cản họ phát triển theo con đường tư bản. Vì vậy, giai cấp tư sản

và quý tộc mới đã liên minh lại với nhau nhằm lật đổ chế độ PK chuyên

chế, xác lập quan hệ sản xuất TBCN.

+ Diễn biến: (chia làm hai giai đoạn)

- Giai đoạn 1 (1642 - 1648)

* Năm 1640, vua Sác-lơ I triệu tập Quốc hội Anh (gồm phần lớn là

quý tộc mới) nhằm đặt ra thuế mới, thực hiện chính sách cai trị độc đoán

của mình. Quốc hội được sự ủng hộ của nhân dân đã phản đối kịch liệt,

Sác-lơ I liền chuẩn bị lực lượng chống lại Quốc hội.

* Năm 1642, nội chiến bùng nổ, bước đầu thắng lợi nghiêng về

phía nhà vua. Nhưng từ khi Ô-li-vơ Crôm-oen lên làm chỉ huy quân đội

Quốc hội, xây dựng quân đội có kỉ luật đã liên tiếp đánh bại quân đội

của nhà vua. Sác-lơ I bị bắt.

- Giai đoạn 2 (1649 - 1688)

* Ngày 30 - 1 - 1649, Crôm-oen đưa vua Sác-lơ I ra xử tử. Nước Anh

chuyển sang nền cộng hòa và cách mạng đạt tới đỉnh cao.

* Tuy nhiên, chỉ có giai cấp tư sản và quý tộc mới được hưởng quyền

lợi, còn nhân dân không có gì. Vì vậy họ tiếp tục đấu tranh.

* Để đối phó với cuộc đấu tranh của nhân dân, quý tộc mới và tư sản

lại thỏa hiệp với phong kiến, đưa Vin-hem Ô-ran-giơ (Quốc trưởng Hà Lan

và là con rể của vua Giêm II) lên ngôi, thiết lập chế độ quân chủ lập hiến.

Cách mạng tư sản Anh kết thúc, đây là cuộc cách mạng không triệt

để.

+ Ý nghĩa lịch sử của cuộc cách mạng:

- Cuộc cách mạng tư sản Anh do tầng lớp quý tộc mới liên minh với

giai cấp tư sản lãnh đạo, được đông đảo quần chúng nhân dân ủng hộ đã

giành được thắng lợi, đưa nước Anh phát triển theo con đường TBCN.

- Tuy nhiên, đây là cuộc cách mạng không triệt để vì vẫn còn “ngôi vua”.

Mặt khác, cách mạng chỉ đáp ứng được quyền lợi cho giai cấp tư sản và quý tộc

mới, còn nhân dân không được hưởng chút quyền lợi gì.

4. Chiến tranh giành độc lập của các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ.

+ Tình hình các thuộc địa. Nguyên nhân của chiến tranh.

- Sau khi Cô-lôm-bô tìm ra châu Mĩ, người Anh đến Bắc Mĩ ngày

càng nhiều. Đến thế kỉ XVIII, họ đã thiết lập được 13 thuộc địa và tiến

hành chính sách cai trị, bóc lột nhân dân ở đây.

- Giữa thế kỉ XVIII, nền kinh tế TBCN ở 13 thuộc địa phát triển

mạnh, nhưng thực dân Anh tìm mọi cách ngăn cản, kìm hãm như tăng

thuế, độc quyền buôn bán trong và ngoài nước... Vì vậy, mâu thuẫn giữa

toàn thể nhân dân Bắc Mĩ và giai cấp tư sản, chủ nô với thực dân Anh trở

nên gay gắt.

- Dưới sự lãnh đạo của giai cấp tư sản, chủ nô, nhân dân Bắc Mĩ đã

đứng lên đấu tranh để lật đổ ách thống trị của thực dân Anh, đồng thời mở

đường cho CNTB phát triển.

+ Diễn biến của chiến tranh.

- Tháng 12 - 1773, nhân dân cảng Bô-xtơn tấn công ba tàu chở chè

của Anh để phản đối chế độ thu thuế. Đáp lại, thực dân Anh đã ra lệnh

đóng cửa cảng.

- Năm 1774, đại biểu các thuộc địa đã họp Hội nghị lục địa ở Phi-la￾đen-phi-a, yêu cầu vua Anh phải xóa bỏ các luật cấm vô lí, nhưng không

đạt kết quả.

- Tháng 4 - 1775, cuộc chiến tranh bùng nổ. Nhờ có sự lãnh đạo tài

giỏi của Gioóc-giơ Oa-sinh-tơn, quân thuộc địa đã giành được nhiều thắng

lợi quan trọng.

- Ngày 4 -7 - 1776, bản Tuyên ngôn Độc lập được công bố, xác định

quyền của con người và quyền độc lập của 13 thuộc địa. Nhưng thực dân Anh

không chấp nhận và cuộc chiến tranh vẫn tiếp diễn.

- Tháng 10 - 1777, quân 13 thuộc địa lại giành thắng lợi lớn ở Xa-ra￾tô-ga, làm quân Anh suy yếu. Năm 1783, thực dân Anh phải kí Hiệp ước

Véc-xai, công nhận nền độc lập của các thuộc địa. Cuộc chiến tranh kết

thúc.

+ Kết quả, ý nghĩa:

- Cuộc chiến tranh kết thúc, Anh phải thừa nhận nền độc lập của 13

thuộc địa và Hợp chúng quốc Mĩ được ra đời. Năm 1787, Mĩ ban hành

Hiến pháp, quy định Mĩ là nước cộng hòa liên bang, đứng đầu là Tổng

thổng.

- Cuộc Chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ về

thực chất là cuộc cách mạng tư sản, nó đã thực hiện được hai nhiệm vụ cùng

một lúc là lật đổ ách thống trị của thực dân và mở đường cho CNTB phát

triển.

- Tuy nhiên, cũng như Cách mạng tư sản Anh, cuộc cách mạng này

không triệt để vì chỉ có giai cấp tư sản, chủ nô được hưởng quyền lợi, còn nhân

dân lao động nói chung không được hưởng chút quyền lợi gì.

II. Cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVIII.

1. Tình hình kinh tế xã hội Pháp trước cách mạng.

+ Tình hình kinh tế:

- Giữa thế kỉ XVIII, nền nông nghiệp Pháp vẫn lạc hậu, công cụ canh

tác rất thô sơ (chủ yếu dùng cày, cuốc) nên năng suất thấp. Nạn mất mùa, đói

kém thường xuyên xảy ra, đời sống nhân dân rất khổ cực.

- Trong lĩnh vực công thương nghiệp, kinh tế TBCN đã phát triển

nhưng lại bị chế độ PK cản trở, kìm hãm. Nước Pháp bấy giờ lại chưa có sự

thống nhất về đơn vị đo lường và tiền tệ.

+ Tình hình chính trị, xã hội;

- Trước CM, Pháp vẫn là nước quân chủ chuyên chế do vua Lu-i XVI

đứng đầu. Xã hội tồn tại ba đẳng cấp là Tăng lữ, Quý tộc và Đẳng cấp thứ

ba.

- Đẳng cấp Tăng lữ, Quý tộc có trong tay mọi quyền lợi, không phải

đóng thuế. Trong khi đó Đẳng cấp thứ ba (gồm tư sản, nông dân và dân

nghèo thành thị) không có quyền lợi gì, phải đóng nhiều thứ thuế. Nông

dân chiếm 90% dân số, là giai cấp nghèo khổ nhất.

- Mâu thuẫn giữa Đẳng cấp thứ ba với các Đẳng cấp Tăng lữ, Quý tộc

ngày càng gay gắt. Nên dưới sự lãnh đạo của giai cấp tư sản, nông dân Pháp

hăng hái tham gia cách mạng để lật đổ chế độ phong kiến.

+ Cuộc đấu tranh trên mặt trận tư tưởng:

- Thời kì này, đại diện cho trào lưu triết học Ánh sáng Pháp là Mông￾te-xki-ơ, Vôn-te, Giăng Giắc Rút-xô đã ủng hộ những tư tưởng tiến bộ của

giai cấp tư sản, kịch liệt tố cáo và lên án chế độ quân chủ chuyên chế của

Lu-i XVI.

- Cuộc đấu tranh trên mặt trận tư tưởng đã thúc đẩy cách mạng sớm

bùng nổ.

2. Trình bày nguyên nhân trực tiếp bùng nổ và sự phát triển của

cách mạng Pháp?

+ Nguyên nhân trực tiếp dẫn tới sự bùng nổ cuộc cách mạng:

- Do ăn chơi xa xỉ, vua Lu-i XVI phải vay của tư sản 5 tỉ livrơ. Số tiền

nợ này vua không có khả năng trả nên đã liên tiếp tăng thuế. Mâu thuẫn giữa

nông dân với chế độ phong kiến vì thế càng trở nên sâu sắc.

- Ngày 5 - 5 - 1789, Lu-i XVI triệu tập Hội nghị ba đẳng cấp để tăng

thuế. Nhưng đại diện của Đẳng cấp thứ ba kịch liệt phản đối và đã tự thành lập

Hội đồng dân tộc, tuyên bố Quốc hội lập hiến, tự soạn thảo Hiến pháp, thông

qua đạo luật mới về tài chính. Ngay lập tức, nhà vua và quý tộc dùng quân đội

để uy hiếp.

+ Sự phát triển của Cách mạng tư sản Pháp diễn ra qua ba giai

đoạn chính:

- Giai đoạn phái Lập hiến thiết lập chế độ quân chủ lập hiến (từ ngày 14 -

7 - 1789 đến ngày 10 - 8 - 1792):

* Ngày 14 - 7 - 1789, dưới sự lãnh đạo của phái Lập hiến, quần

chúng nhân dân kéo đến tấn công và chiếm pháo đài - nhà ngục Ba-xti. Họ

đốt các văn tự, khế ước của phong kiến và làm chủ các cơ quan quan trọng

của thành phố.

* Sau khi giành thắng lợi, phái Lập hiến lên nắm quyền và họ đã làm

được hai việc quan trọng đối với cách mạng: Thông qua Tuyên ngôn Nhân

quyền và Dân quyền, nêu cao khẩu hiệu “Tự do - bình đẳng - Bác ái” (tháng

8 - 1789). Ban hành Hiến pháp (tháng 9 - 1791), xác lập chế độ quân chủ

lập hiến. Theo đó, vua không nắm thực quyền mà là Quốc hội. Vì vậy, Lu-i

XVI đã liên kết với lực lượng phản cách mạng trong nước và cầu cứu các

thế lực bên ngoài để giành lại chính quyền.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!