Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Các doanh nghiệp thiếu khả năng cạnh trạnh khi hội nhập thị trường quốc tế rộng lớn ppt
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
A – Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của Chính Phủ và chính quyền thành phố
là tạo ra nhiều việc làm cho người dân & huy động vốn từ trong dân để phát triển đất
nước. Muốn phát triển kinh tế thì phải huy động được vốn, trong điều kiện phát triển
của cả nước nói chung và của thành phố nói riêng, điều cần nhất đó là vốn trong nước
và để có được nguồn vốn này thì phải huy động vốn từ trong dân.
Việc phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ là bước đi thích hợp và thật sự quan
trọng bởi vì nó góp phần tạo ra được nhiều việc làm, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, huy
động mọi nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hôi của cả nước, cũng như của thành phố.
Ngoài ra, việc phát triển DNNVV phù hợp với quy luật phát triển của nền kinh tế thế
giới cũng như sự vần động biến đổi của nền kinh tế Việt Nam, bước đi trên còn giúp
tháo gỡ các vấn đề xã hội như thất nghiệp, khắc phục và giảm bớt các tệ nạn xã hôi,
góp phần bảo đảm trật tự an ninh, đảm bào sự phát triển công bằng giữa các thành phần
kinh tế, nâng cao mức sống và thu nhập cho người dân. Nói tóm lại, phát triển
DNNVV là một bước đi không thể không tiến hành, tận dụng tối đa nguồn lực và phát
triển nền kinh tế xã hội sẽ giúp cho nước ta vững bước trên con đường hội nhập và mở
cửa với nền kinh tế thế giới.
Đà nẵng một thành phố năng động, là trung tâm phát triển mạnh mẽ nhất của
khu vực Miền trung & Tây nguyên và sự phát triển kinh tế của nó kéo theo sự phát
triễn mạnh mẽ của các DNNVV. Tuy nhiên hiện nay các doanh nghiệp này đang lâm
vào tình trạng khó khăn và có những thách thức đặt ra cho các doanh nghiệplà không
nhỏ. Số DN được thành lập ít hơn quy mô số dân của thành phố, số doanh nghiệp làm
ăn có hiệu quả, tăng thêm vốn, lao động là chưa nhiều. Tuy đã có nhiều DN hoạt động
hiệu quả, có hình thức tổ chức kinh doanh phù hợp, có nhiều ưu thế về tính năng động,
thích ứng nhanh với sự thay đổi của thị trường…nhưng sự phát triển của DNNVV
thành phố tuy đã có nhiều thay đổi nhưng còn chậm và chưa ổn định. Điều đó xuất phát
từ những hạn chế và khó khăn của bản thân các DNNVV ở Việt Nam nói chung và TP
Đà Nẵng nói riêng, mặt khác chính quyền thành phố cũng chưa có đủ các chính sách
phù hợp để hỗ trợ DNNVV và nhất là chưa thực hiện được tốt nhất các giải pháp và
chính sách đã đề ra, chính quyền thành phố cũng chưa theo sát được các vấn đề liên
quan đến DN.
Để thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các DNNVV, cũng như đẩy mạnh công
tác hôc trợ các DN trên địa bàn thành phố nhằm huy động tối đa tiềm năng vốn, lao
động, mặt bằng…trong dân, cần thiết phải làm rỏ thực trạng của DNNVV của thành
phố và các chính sách hỗ trợ cho các DN này, qua đó đưa ra các giải pháp nhằm đẩy
mạnh công tác hỗ trợ cho các DNNVV của chính quyền thành phố.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Phần nào khái quát hoá và hệ thống hoá về mặt lý luận cũng như các vấn đề có
liên quan đến DNNVV và vai trò của DNNVV đối với sự phát triển KT - XH
- Đánh giá ttổng quan thực trạng của các DNNVV trên địa bàn thành phố, cũng
nhưng công tác hỗ trợ cho các DN này của chính quyền thành phố bao gồm cả nguyên
nhân, những hạn chế và thành quả đạt được từ công tác phát triển và hỗ trợ các
DNNVV này
- Xem xét mối quan hệ, sự tương thích của công tác hỗ trợ với doanh nghiệp
- Phân tích & đưa ra một số giải pháp phát triển DNNVV cũng như việc đẩy
mạnh công tác hỗ trợ của chính quyền đối với các DN này trong giai đoạn 2008 – 2015
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các DNNVV, những khó khăn và vướng mắc trong quá
trình phát triển của các DN, cũng như cồng tác hỗ trợ của chính quyền thành phố đối
với các DNNVV tính từ năm 1997 – 2007. Và đồng thời đưa ra một số giải pháp cho
sự phát triển của DNNVV và công tác hỗ trợ của chính quyền thành phố cho các DN
này
Phạm vi nghiên cứu: Các DNNVV đang hoạt động trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng, các DN thuộc hội Doanh nghiệp trẻ thành phố Đà Nẵng. Các giải pháp và
chương trình của chính quyền thành phố đã thực hiện từ năm 1997 – 2007 để hỗ trợ
cho DNNVV trên địa bàn thành phố.
4. Phương pháp nghiên cứu
• Thu thập số liệu
• Phân tích thống kê và đánh giá
• Phương pháp so sánh
• Điều tra, xử lý bằng SPSS
5. Kết cấu chuyên đề thực tập
Phần 1: Doanh nghiệp nhỏ và vừa với những khó khăn, thách thức trong xu
thế hội nhập toàn cầu hóa hiện nay
Phần 2: Thực trạng phát triển & công tác hỗ trợ DNNVV trên địa bàn TP Đà
Nẵng giai đoạn 1997 - 2007
Phần 3: Những giải pháp đẩy mạnh công tác hỗ trợ phát triển DNNVV trên
địa bàn TP Đà Nẵng trong thời gian đến
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện chuyên đề, do khả năng còn hạn hẹp và
kiến thức chưa được sâu rộng, thêm vào đó là không có đầy đủ số liệu để phân tích nên
trong đề tài của em còn rất nhiều sai sót, em rất mong nhận được sự thông cảm của
thầy cô.
Qua đây, em cũng xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S TRẦN THỊ TÚC đã
giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
TRẦN THANH HẢI
B – Nội dung
PHẦN I Doanh nghiệp nhỏ và vừa với những khó khăn, thách thức
trong xu thế hội nhập toàn cầu hóa hiện nay
I/ Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế Việt Nam & thế giới
1. Khái niệm về doanh nghiệp & doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1. Khái niệm về doanh nghiệp (DN)
Trong nền kinh tế thị trường, bất cứ một nền sản xuất kinh doanh nào tạo ra sản
phẩm hoặc dịch vụ để bán, cung ứng cho khách hàng và thu lợi nhuận, dù hoạt động đó
chỉ là một cá nhân, một hộ gia đình, đều có thể coi là một doanh nghiệp. Cùng cách
hiểu này, Viện Thống kê và viện nghiên cứu kinh tế Pháp định nghĩa DN là một tổ
chức kinh tế mà chức năng chính của nó là sản xuất ra của cải vật chất và dịch vụ để
bán. Tuy vậy, trong các văn bản pháp quy của nước ta ranh giới thật rõ ràng “doanh
nghiệp” hộ gia đình và doanh nghiệp khác vẫn còn nhiều vấn đề tranh cải. Luật DN
được Quốc hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khoá X thông qua tại kỳ
họp thứ 5, ngày 12/6/1999 và có hiệu lực thi hành vào ngày 01/01/2000, Chương I,
Điều 3 nêu rõ: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích
thực hiện các hoạt động kinh doanh”. Tiếp theo đó, Luật cũng đã định nghĩa kinh
doanh như sau: “Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn
của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoạc cung ứng dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích sinh lợi”. Như vậy chính trong văn bản Luật cũng đã để một
khoảng trống, rằng có hoạt động kinh doanh nhưng chưa hẳn đã là doanh nghiệp. Bởi
vì, muốn trở thành doanh nghiệp thì phải có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định tất yếu phải có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Như vậy, theo quy định của Luật doanh nghiệp, các hộ kinh doanh cá thể nếu
không có đăng ký kinh doanh, không được gọi là doanh nghiệp, cho dù hộ này vẫn
thực hiện các hoạt động kinh doanh hợp pháp.
1.2. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV)
Trong một nền kinh tế , có thể tuỳ theo các chỉ tiêu khác nhau mà người ta phân
ra các loại doanh nghiệp khác nhau. Theo ngành kinh tế có thế chia ra DN công nghiệp,
DN nông nghiệp, DN thương mại dịch vụ; Theo tính chất hoạt động thì có DN hoạt
động công ích và DN SX-KD; Theo hình thức sở hữu thì có DNNN, DNDN và DN có
vốn đầu tư nước ngoài; Theo quy mô, mà chủ yếu là quy mô về vốn và lao động thì có
DN lớn, DNNVV là loại hình doanh nghiệp phổ biến ở hầu hết tất cả các nước. Có khá
nhiều cách định nghĩa khác nhau về DNNVV. Các định nghĩa này có những điểm
giống nhau và khác nhau, vì vậy khó mà tìm ra một định nghĩa thống nhất mặc dù ai
cũng biết rằng kinh doanh nhỏ và vừa thì khối lượng công việc ít hơn, đơn giản hơn là
ở các DN lớn.
Hiện nay không có tiêu chuẩn chung cho việc phân định ranh giới quy mô DN ở
các nước. Ở mỗi nước, tuỳ theo điều kiện và hoàn cảnh phát triển kinh tế cụ thể mà có
cách xác định quy mô DN trong từng giai đoạn nhất định.
Bảng 1: Tiêu thức phân loại DNNVV của một số nước
Lĩnh vực Công nghiệp Thương mại-Dịch vụ
Các nước DN vừa DN nhỏ DN vừa DN nhỏ
Mỹ
Dưới 3,5 triệu
USD
Dưới 500 lao
động
Dưới 3,5 triệu
USD
Dưới 500 lao
động
Nhật Bản
Dưới 100 triệu
Yên
Dưới 300 lao
động
Dưới 20 lao động
10 - 30 triệu Yên
Dưới 100 lao
động
Dưới 5 lao động
CHLB Đức
1 đến < 100 triệu
DM
10 < 500 lao
động
Dưới 1 triệu DM
Dưới 9 lao động
1-100 triệu DM
10 < 500 lao
động
Dưới 1 triệu DM
Dưới 9 lao động
Philippin
15 - 60 triệu Peso
Không quy định
1đ
< 15 triệu Peso
Không quy định
1đ
15 - 60 triệu Peso
Không quy định
1đ
< 15 triệu Peso
Không quy định
1đ
Đài Loan
1,6 triệu USD
4 -10 lao động
1,6 triệu USD
4 - 10 lao động
(Nguồn: Đỗ Đức Định-Kinh nghiệm và cẩm nang phát triển DNNVV ở một số nước trên thế giới)
Xác định tiêu chí DNNVV ở Việt Nam
Cần thiết phải xác định DNNVV vì những lý do sau:
Phục vụ cho việc thống kê và phân tích
Để xây dựng và áp dụng chính sách
Thiết kế và áp dụng các dịch vụ hỗ trợ phát triển
Từ nhiều năm trước, khi chính phủ chưa ban hành chính thức tiêu chí quy định
DNNVV, một số cơ quan nhà nghiên cứu đã đưa ra các chỉ tiêu và tiêu chuẩn cụ thể
khác nhau để phân loại DNNVV. Có thể kể ra cách cách phân loại tiêu biểu sau:
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) căn cứ vào 2 tiêu chí lao
động và vốn của các ngành để phân biệt:
+ Trong ngành công nghiệp: DNNVV là tổ chức kinh tế có số vốn từ 5-10 tỷ
đồng và có số lao động 200-500 người. Trong đó DN nhỏ có số vốn dưới 5 tỷ đồng với
số lao động nhỏ hơn 200 người.
+ Trong ngành Thương mại-Dịch vụ: DNNVV là tổ chức có số vốn từ 5-10 tỷ
đồng và có số vốn lao động từ 50-100 người.
- Ngân hàng Công thương hoạt động cho vay tín dụng đối với các DN quy định
rằng: DN vừa là DN có vốn từ 5-10 tỷ đồng và số lao động từ 500-1000 người, DN nhỏ
là DN có số vốn dưới 5 tỷ đồng và lao động dưới 500 người.
- Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng, trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng, DN có vốn
dưới 1 tỷ đồng và dưới 100 lao động được xếp là DN nhỏ, DN có vốn từ 1-10 tỷ đồng
và có từ 100-500 lao động là DN vừa.
Tóm lại, người ta thường dùng 2 tiêu chí vốn và lao động thường xuyên để xác
định DNNVV vì tất cả các DN đều có thể xác định được 2 tiêu thức này. Riêng tiêu
thức doanh thu ít được sử dụng vì đối với các nước đang phát triển, đặc biệt là Việt
Nam thì tiêu chí này có thể biến động do nhiều yếu tố và khó xác định.
Để thống nhất tiêu chí xác định DNNVV, ngày 20/6/1998, Chính phủ đã ban
hành công văn số 681/CP-KTN quy định tiêu chí tạm thời xác định DNNVV. Theo quy
định này, DNNVV là các DN có vốn điều lệ dưới 5 tỷ đồng và có số lao động trung
bình hàng năm dưới 200 người. Quy định tạm thời này chỉ tồn tại 3 năm và ngày
23/11/2001, Chính phủ đã ban hành Nghị định 90/2001/NĐ-CP về trợ giúp phát triển
DNNVV, Theo quy định tại Nghị định này, “DNNVV là cơ sở sản xuất, kinh doanh
độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10
tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người. Căn cứ vào tình
hình kinh tế-xã hội cụ thể của ngành, địa phương, trong quá trình thực hiện các biện
pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả 2 tiêu chí vốn và lao
động hoặc 1 trong 2 tiêu chí trên”. Với tiêu thức phân loại mới này DNNVV ở nước ta
chiếm tỷ trọng trên 90% trong tổng số DN hiện có, trong đó phần lớn là các doanh
nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân. Điều này phù hợp với tinh hình kinh tế của nước
ta vốn là nền kinh tế sản xuất nhỏ và vừa là chủ yếu.
2. Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế Việt Nam & thế giới
Hiện nay, ở hầu hết các nước trên thế giới; đặc biệt là các nước đang phát triển
nói chung và Việt Nam nói riêng, Các DNNVV chiếm tỷ trọng cao trong nền kinh tế,
đóng vai trò hết sức quan trọng. Đối với Việt Nam và cũng như tất cả các nước khác
trên thế giới DNNVV cũng đều đóng một vai trò quan trọng, vậy vai trò các DNNVV
như thế nào, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về vấn đề này.
2.1. DNNVV góp phần quan trọng tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người lao
động
Đây là một thế mạnh rõ rệt của các DNNVV, và là nguyên nhân chủ yếu khiến
chúng ta phải đặc biệt chú trọng phát triển loại hình doanh nghiệp này. Các DN này có
số lượng lớn, phân bố rộng rãi từ thành thị đến nông thôn, từ miền xuôi đến miền
ngược, nên mặc dù số lao động làm việc trong một DNNVV không nhiều nhưng theo
quy luật số đông, với số lượng rất lớn DNNVV trong nền kinh tế đã tạo ra phần lớn
việc làm cho xã hội. Mặt khác, các DNNVV loại này mang tính tư hữu cao, dễ dàng đa
dạng hoá sản phẩm, kể cả các mặt hàng mà các DN lớn không sản xuất ra. Sự lớn mạnh
của các DNNVV đã làm tăng thu nhập của công nhân và giảm tỷ lệ thất nghiệp của
mỗi địa phương nói riêng và toàn lãnh thổ nói chung.
Ở các nước có nền kinh tế thị trường, các DNNVV thường tạo ra từ 70-90%
việc làm cho xã hội. Khi nền kinh tế suy thoái, các DN lớn phải cắt giảm lao động để
giảm chi phí đến mức có thể tồn tại được vì cầu của thị trường thấp hơn cung. Nhưng
đối với các DNNVV do đặc tính linh hoạt, dễ thích ứng với thay đổi của thị trường nên
vẫn duy trì hoạt động thậm chí vẫn phát triển. Do đó các DNNVV vẫn có nhu cầu về
lao động. Chính vì vậy, Hội đồng DN thế giới đã cho rằng: DNNVV là liều thuốc cuối
cùng chữa trị bệnh thất nghiệp khi nền kinh tế suy thoái.
Ở Việt Nam hiện nay, tỷ lệ thất nghiệp tương đối cao và không ổn định, sức ép
dân số, lao động lên đất đai, việc làm ở nông thôn chính là nguyên nhân của dòng di
dân từ nông thôn ra thành phố, gây ra nhiều vấn đề xã hội phức tạp. Khu vực DNNVV
thu hút khoảng 26% lực lượng lao động phi nông nghiệp của cả nước, mặt khác, các
DNNVV đang là nơi có nhiều thuận lợi nhất để tiếp nhận số lao động từ các DNNN
dôi ra qua việc cổ phần hoá, giao, bán, khoán, cho thuê, phá sản DN hiện đang được
triển khai.
Do các DNNVV có thể phát triển ở khắp mọi nơi trong nước, nên khoảng cách
giữa nhà sản xuất và thị trường được rút ngắn lại, tạo nên sự phát triển cân bằng giữa
các vùng. Chênh lệch giàu nghèo không đáng kể, mỗi người dân có thể là một ông chủ,
mỗi gia đình có thể là một doanh nghiệp. Thu nhập bình quân đầu người Việt Nam còn
khá thấp do kinh tế chậm phát triển. Phát triển DNNVV ở thành thị và nông thôn là
biện pháp chủ yếu để tăng thu nhập, đa dạng hoá thu nhập của các tầng lớp nhân dân
khắp các cùng trong nước.
2.2. Các DNNVV góp phần quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư trong dân cư và
sử dụng tối ưu các nguồn lực tại địa phương
Với ưu điểm tính chất nhỏ lẻ, dễ phân tán đi sâu vào ngõ ngách và yêu cầu số
vốn ban đầu không nhiều, mặt khác các DNNVV trong quá trình hoạt động, các
DNNVV có thể huy động vốn dựa trên quan hệ họ hàng, bạn bè thân thuộc. Chính vì
vậy, DNNVV được coi là phương tiện có hiệu quả trong việc huy động, sử dụng các
khoản vay tiền nhàn rỗi trong dân cư và biến nó thành các khoản vốn đầu tư. Nguồn
vốn được trích từ trong dân là nguồn vốn rất quan trọng, ở Trung Quốc nguồn ngân
sách quốc dân có tới 75% là vốn từ trong dân, mặt khác nguồn vốn trong dân được sử
dụng tối đa tránh được việc gia tăng mức cung tiền trên thị trương, bình ổn thị trường
tài chính. Những đồng tiền nhàn rỗi từ trong dân được sử dụng để tạo thêm giá trị gia
tăng, đem lại một giá trị to lớn cho nền kinh tế.
Với quy mô vừa và nhỏ, lại được thành lập phân tán ở hầu khắp mọi nơi nên
DNNVV có khả năng tận dụng các tiềm năng về lao động, về nguyên vật liệu với trữ
lượng hạn chế, không đáp ứng đủ cho nhu cầu sản xuất lớn, nhưng sản có ở địa
phương, sử dụng sản phẩm phụ hoặc phế liệu, phế phẩm của các DN lớn. Điều này
cũng rất hợp lý đối với nước ta, vốn là một nước có nền kinh tế lạc hậu, trình độ phát
triển chậm, cách kinh doanh nhỏ lẽ là thích hợp nhất đối với đại đa số bộ phận người
dân. Mặt khác hơn 70% lao động tham gia trong lĩnh vực nông nghiệp, đạc điểm của
ngành nông nghiệp là tính thời vụ cho nên có một bộ phận lao động thất nghiệp tạm
thời và lao động nhàn rỗi tự nhiên, khi sử dụng mô thức kinh doanh này chắc chắn sẽ
tận dụng tối đa các lao động nhàn rỗi, mặt khác góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở
khu vực nông thôn
2.3. Các DNNVV chiếm tỷ trọng cao trong tổng số các Cơ sở SX-KD và ngày
càng gia tăng mạnh
Phần lớn các nước trên thế giới, số lượng các DNNVV chiếm khoảng 90% tổng
số doanh nghiệp. Tốc độ tăng số lượng các DNNVV nhanh hơn số lượng các DN lớn.
Các DNNVV hoạt động phổ biến trong tất cả các ngành công nghiệp, dịch vụ, từ công