Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Biện pháp quản lý quá trình đào tạo theo học chế tín chỉ tại trường cao đẳng kinh tế - kế hoạch đà nẵng làm đề tài luận văn tốt nghiệp là phù hợp
PREMIUM
Số trang
156
Kích thước
1.0 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1188

Biện pháp quản lý quá trình đào tạo theo học chế tín chỉ tại trường cao đẳng kinh tế - kế hoạch đà nẵng làm đề tài luận văn tốt nghiệp là phù hợp

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HỒ ĐẠI SỸ

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO

THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ TẠI TRƯỜNG

CAO ĐẲNG KINH TẾ - KẾ HOẠCH ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục

Mã số: 60.14.05

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Đà Nẵng - Năm 2013

Công trình được hoàn thành tại

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Bảo Hoàng Thanh

Phản biện 1: TS. Huỳnh Thị Tam Thanh

Phản biện 2: GS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng bảo vệ chấm Luận văn

tốt nghiệp Thạc sĩ Giáo dục học, họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày

25 tháng 5 năm 2013

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng

- Thư viện Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Giáo dục nói chung; giáo dục đại học, cao đẳng nói riêng là

bước mở đầu của chiến lược con người, là điều kiện cơ bản để hình

thành, phát triển và hoàn thiện lực lượng sản xuất của xã hội.

Ngày nay, tác động của cuộc cách mạng khoa học, công nghệ

hiện đại, lực lượng sản xuất phát triển nhanh chóng, vượt bậc, trong

đó tri thức khoa học, công nghệ và thông tin ngày càng đóng vai trò

quyết định đối với nền sản xuất của cải vật chất trên quy mô toàn

cầu. Điều đó đã mở ra cho các nước đang phát triển, trong đó có Việt

Nam những cơ hội và thách thức lớn.

Nhận thức rõ vai trò của giáo dục và đào tạo trong sự nghiệp

công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xu thế hội nhập kinh tế

quốc tế, Đảng ta có nhiều chủ trương, chính sách và giải pháp nhằm

nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.

Vấn đề cấp thiết đặt ra cho ngành giáo dục là: “tiếp tục nâng

cao chất lượng toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học,

hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục”. Trong đó, đổi

mới công tác quản lý quá trình đào tạo theo học chế tín chỉ là nhiệm

vụ quan trọng trong giai đoạn hiện nay.

Nghiên cứu biện pháp quản lý quá trình đào tạo nói chung đã

được nhiều tác giả đề cập đến, song nghiên cứu các biện pháp quản

lý quá trình đào tạo theo học chế tín chỉ tại trường cao đẳng Kinh tế -

Kế hoạch Đà Nẵng, chưa được nghiên cứu đầy đủ và hệ thống.

Từ các lý do trên, bản thân chọn đề tài nghiên cứu: Biện pháp

quản lý quá trình đào tạo theo học chế tín chỉ tại trường cao đẳng

2

Kinh tế - Kế hoạch Đà Nẵng làm đề tài luận văn tốt nghiệp là phù

hợp.

2. Mục đích nghiên cứu

Tìm hiểu thực trạng quản lý quá trình đào tạo theo học chế tín

chỉ tại Trường Cao đẳng Kinh tế - Kế hoạch Đà Nẵng. Từ đó, đề xuất

một số biện pháp quản lý quá trình đào tạo theo học chế tín chỉ, nâng

cao chất lượng và hiệu quả đào tạo.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Quản lý quá trình đào tạo theo học chế tín chỉ tại trường Cao

đẳng Kinh tế - Kế hoạch Đà Nẵng

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp quản lý quá trình đào tạo theo học chế tín chỉ tại

Trường Cao đẳng Kinh tế - Kế hoạch Đà Nẵng

4. Giả thuyết khoa học

Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý phù hợp và đồng bộ

với quá trình đào tạo theo học chế tín chỉ thì sẽ góp phần nâng cao

chất lượng và hiệu quả của quá trình đào tạo ở trường Trường Cao

đẳng Kinh tế - Kế hoạch Đà Nẵng.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý quá trình đào tạo

theo học chế tín chỉ trong trường Cao đẳng.

5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng công tác quản lý quá

trình đào tạo theo học chế tín chỉ tại Trường Cao đẳng Kinh tế -

Kế hoạch Đà Nẵng.

5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý quá trình đào tạo theo

học chế tín chỉ của Trường Cao đẳng Kinh tế - Kế hoạch Đà Nẵng.

3

6. Phạm vi nghiên cứu

Tập trung vào các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với

việc quản lý quá trình đào tạo theo học chế tín chỉ tại trường Cao

đẳng Kinh tế - Kế hoạch Đà Nẵng.

7. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.

- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn.

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO

TRONG TRƯỜNG CAO ĐẲNG

1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Trong phần này chúng tôi đã trình bày tổng quan về nghiên

cứu quá trình đào tạo trong các trường cao đẳng trong nước và nước

ngoài.

1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN:

1.2.1. Đào tạo và quá trình đào tạo

a) Đào tạo

Đào tạo là quá trình tác động đến một con người nhằm làm cho

con người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo

một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc

sống và khả năng nhận một sự phân công nhất định góp phần của mình

vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài

người. Về cơ bản, đào tạo là giảng dạy và học tập trong nhà trường

gắn với giáo dục đạo đức, nhân cách.

4

b) Quá trình đào tạo

Quá trình đào tạo được hiểu là việc tiến hành có trình tự các

khâu từ xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình, giáo trình và tài

liệu đào tạo, lực lượng đào tạo, chuẩn bị các điều kiện cho hoạt động

đào tạo, phương thức đánh giá chất lượng và hiệu quả đào tạo để tiến

hành các khâu từ chiêu sinh, đến tổ chức việc dạy và học trong một

cơ sở giáo dục; nhằm giúp người học có được các chuẩn về kiến

thức, kỹ năng và thái độ phù hợp với mục tiêu đào tạo (yêu cầu

nguồn nhân lực xã hội đáp ứng sự phát triển KT-XH trong một giai

đoạn lịch sử cụ thể).

1.2.2. Quản lý, quản lý nhà trường, quản lý quá trình đào

tạo

a) Quản lý

Quản lý một tổ chức là sự tác động có định hướng, có chủ đích

của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm làm cho tổ chức vận

hành đạt tới mục tiêu.

b) Quản lý nhà trường

Quản lý nhà trường là những hoạt động của chủ thể quản lý

nhà trường (Hiệu trưởng) đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập

thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài

nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo

dục của nhà trường.

c) Quản lý quá trình đào tạo

Quản lý quá trình đào tạo là quá trình tác động có mục đích, có

kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý đào tạo đến các thành tố

cấu trúc của quá trình đào tạo nhằm đạt tới mục tiêu đào tạo.

5

1.2.3. Chương trình đào tạo, tín chỉ, khóa học, lớp học:

a) Chương trình đào tạo

Chương trình đào tạo là tập hợp các môn học được bố trí giảng

dạy học tập kế tiếp nhau theo một trình tự khoa học nhằm đào tạo

người học có đủ kiến thức, khả năng, và tiềm năng cho một lĩnh vực

khoa học kỹ thuật. Người học hoàn thành một CTĐT thì được cấp một

văn bằng tương ứng.

b) Tín chỉ

Tín chỉ là một đơn vị dùng để lượng hóa khối lượng lên lớp và

tự học bắt buộc đối với một SV để đạt được các yêu cầu học tập.

c) Khóa học

Khóa học là thời gian qui định để SV hoàn tất một CTĐT của

một ngành học.

d) Lớp học

Lớp sinh viên: Được tổ chức cho các SV học cùng ngành

chuyên môn trong cùng một khóa đào tạo.

Lớp môn học: Bao gồm các SV theo học cùng môn học, có

cùng thời khóa biểu của môn học.

1.3. ĐẶC TRƯNG CỦA QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO THEO HỌC

CHẾ TÍN CHỈ Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG

1.3.1. Sự khác nhau giữa đào tạo theo học chế tín chỉ với

đào tạo theo niên chế

* Khái niệm chung

Đào tạo theo niên chế hay đào tạo theo học chế tín chỉ là hai

hình thức tổ chức đào tạo khác nhau nhưng đều có chung một mục

tiêu là đào tạo ra nguồn nhân lực có trình độ cao, đáp ứng được sự

phát triển các ngành nghề của xã hội trong từng giai đoạn lịch sử nhất

6

định.

Cả hai hình thức đào tạo này đều có lịch sử phát triển từ lâu,

mỗi cách tổ chức đào tạo đều có những ưu điểm, những khó khăn

riêng và đều đạt những thành quả rất to lớn.

Đào tạo theo niên chế

Đào tạo theo niên chế là đào tạo theo năm học, mỗi chương

trình đào tạo của một ngành học được quy định đào tạo trong một số

năm nhất định. Ví dụ chương trình đào tạo trình độ đại học được cấp

bằng cử nhân thường đào tạo trong 4 năm, cấp bằng kỹ sư được đào

tạo trong 5 năm, cấp bằng bác sỹ được đào tạo trong 6 năm. SV học

hết thời gian quy định nếu không bị lưu ban, dừng tiến độ học tập thì

được cấp bằng tốt nghiệp đại học, được ra trường.

Đào tạo theo học chế tín chỉ

Đào tạo theo học chế tín chỉ không tổ chức theo năm học mà

theo học kỳ. Một năm học có thể tổ chức đào tạo từ 2 đến 3 học kỳ,

mỗi chương trình đào tạo của một ngành học nhất định không tính

theo năm mà tính theo sự tích lũy kiến thức, SV tích lũy đủ số tín chỉ

quy định cho một ngành học thì được cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng,

đại học, được ra trường.

* Tổ chức đào tạo

Tổ chức đào tạo theo niên chế

Trong đào tạo theo niên chế lịch học, lịch thi được phòng Đào

tạo chuẩn bị sẵn. Các lớp SV được biên chế cố định ngay từ ngày

nhập trường và ít khi có sự biến động. SV chấp hành tốt các lịch học,

lịch thi, các quy định, quy chế của nhà trường, tích cực học tập và rèn

luyện thì sẽ đạt kết quả tốt. Tổ chức đào tạo theo niên chế tương đối

thuận lợi, kế hoạch đào tạo, lịch giảng, lịch thi có thể làm ngay từ đầu

7

năm học và ít khi có sự biến động.

Tổ chức đào tạo theo tín chỉ

Trong đào tạo theo học chế tín chỉ, SV phải tự đăng ký lịch học

(đăng ký môn học), SV không đăng ký sẽ không có lịch học (thời

khóa biểu). Để làm được việc đó SV phải nghiên cứu kỹ, nắm chắc

các tài liệu của nhà trường như quyển niên giám, sổ tay SV, nắm vững

chương trình đào tạo, các học phần tiên quyết, các học phần học trước,

các học phần học song hành, phần kiến thức giáo dục đại cương, phần

kiến thức giáo dục chuyên nghiệp… để đăng ký lịch học cho từng học

kỳ phù hợp (với quy định của nhà trường và sức học của SV). SV phải

tự học các quy chế, quy tắc một cách thật sự. Ưu điểm của cách tổ

chức này là SV có quyền lựa chọn không những các môn chính khóa

của ngành được đào tạo mà còn có thể được đăng ký học thêm 1 số

học phần tự chọn yêu thích hỗ trợ cho hướng phát triển ngành nghề

sau này.

* Chương trình đào tạo

Chương trình đào tạo theo niên chế

Chương trình đào tạo theo niên chế có khối kiến thức giáo dục

đại cương và khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp, các khối kiến

thức này được bố trí theo một tỷ lệ nhất định. Khi xây dựng chương

trình của các ngành người ta chỉ chú ý đến liên thông dọc và các bậc

học tiếp theo (các bậc học cao hơn), còn ít chú ý đến liên thông ngang

giữa các ngành trong cùng một trình độ đào tạo. Vì vậy chương trình

đào tạo của các ngành khác nhau trong cùng lĩnh vực ít nhiều mang

tính độc lập, không tận dụng được hiệu quả đào tạo. Trong đào tạo

theo niên chế những người phấn đấu học được 2 bằng, 3 bằng đại học

là rất khó, mà điều này rất quan trọng vì các lĩnh vực kiến thức sẽ bổ

8

trợ cho nhau trong quá trình công tác sau này.

Chương trình đào tạo theo học chế tín chỉ

Một trong những điểm mấu chốt, quan trọng nhất trong xây

dựng chương trình đào tạo theo học chế tín chỉ là các chương trình đào

tạo có tính liên thông cao. Một chương trình giáo dục đại học bao giờ

cũng có khối kiến thức đại cương và các môn chung như Mác - Lênin,

ngoại ngữ, tin học... Các môn học này được xây dựng trên một nền

chung đáp ứng cho tất cả các ngành đào tạo trong một lĩnh vực đào tạo

nhất định. Việc tổ chức xây dựng chương trình có tính liên thông

ngang cao như vậy sẽ đào tạo cho SV một tiềm năng lớn và SV có khả

năng học liên thông các ngành trong cùng một lĩnh vực.

Khi đã xây dựng được chương trình có tính liên thông cao, liên

thông ngang giữa các ngành trong cùng một khối và liên thông dọc từ

cao đẳng lên đại học thì SV rất có điều kiện để học cùng một lúc nhiều

ngành và trong một thời gian nhất định có thể phấn đấu học được hai

hoặc ba bằng cao đẳng, đại học.

* Tự học trong đào tạo theo tín chỉ

Trong đào tạo theo tín chỉ, đối với SV tự học là vấn đề quan

trọng nhất, SV phải tự học ngay trên lớp, lên lớp là làm việc thực sự

(chứ không phải đi nghe giảng, dự giờ). Muốn tự học trên lớp có hiệu

quả SV phải tự đọc tài liệu trước, không chỉ đọc giáo trình mà phải

đọc tài liệu có liên quan, không phải đọc cả quyển tài liệu mà chỉ đọc

những vấn đề trực tiếp liên quan đến bài giảng. Các vấn đề liên quan

đều phải được đánh dấu, ghi chép lại hoặc có chỉ dẫn rõ ràng để khi

cần lập tức có thể tra cứu được ngay.

SV học ở trên lớp phải chịu khó ghi chép, hăng hái phát biểu,

tích cực tìm hiểu, phấn khởi khi được GV kiểm tra, vấn đề gì chưa rõ

9

phải hỏi GV cho rõ, nếu vẫn chưa hiểu thì trao đổi lại với nhóm học

tập (thảo luận nhóm).

1.3.2. Thuận lợi của đào tạo theo học chế tín chỉ.

Bản chất của đào tạo theo học chế tín chỉ mà quy chế đào tạo là

cơ sở để vận hành, nó luôn tạo điều kiện tốt nhất cho người học phát

huy cao độ năng lực của bản thân.

SV tiếp cận được với phương pháp học tập chủ động, lấy tự học

và học tập theo nhóm làm chính, để đáp ứng được yêu cầu của đào tạo

và quan điểm học tập suốt đời của thời đại ngày nay.

SV chủ động xây dựng kế hoạch học tập thích hợp nhất. Với

việc được chủ động ghi tên học các học phần khác nhau, SV dễ dàng

thay đổi chuyên ngành trong tiến trình học tập khi thấy cần thiết mà

không phải học lại từ đầu.

Với học chế tín chỉ, các trường có thể mở thêm ngành học mới

một cách dễ dàng, giúp cho việc quản lý đạt được hiệu quả cao và

giảm giá thành đào tạo.

1.3.3. Khó khăn của đào tạo theo học chế tín chỉ

Đào tạo theo học chế tín chỉ đòi hỏi cả nhà trường phải có

những đổi mới cơ bản về tư duy tổ chức đào tạo để đáp ứng với yêu

cầu chuyển từ đào tạo lấy nhà trường và thầy cô giáo làm trung tâm

sang lấy người học làm trung tâm. Đây là vấn đề thuộc về tư tưởng

nên không thể thay đổi trong một sớm, một chiều mà cần có thời gian

trên con đường chuyển đổi từ cái cũ sang cái mới.

Đào tạo theo học chế tín chỉ đòi hỏi SV phải nắm chắc quy chế

đào tạo và được tư vấn đầy đủ, để lập được kế hoạch học tập thật phù

hợp với điều kiện và năng lực cụ thể của mình.

Hiện nay, tính chủ động của SV rất thấp, họ không quen làm

10

việc độc lập, vẫn giữ tư duy dựa vào đội ngũ giáo viên chủ nhiệm, đội

ngũ cán bộ lớp để nắm bắt những thông tin của nhà trường.

1.4. YÊU CẦU XÃ HỘI ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO Ở

TRƯỜNG CAO ĐẲNG

Quá trình đào tạo ở trường cao đẳng là một quá trình xã hội, nó

tồn tại như một hệ toàn vẹn cân bằng động giữa chất lượng đào tạo với

yêu cầu phát triển KT-XH; đó là một quá trình sư phạm đặc thù được

thể hiện ở những đặc điểm riêng của các yếu tố cấu thành nên nó mà

chúng tôi sẽ trình bày dưới đây.

Sinh viên tiếp cận được với phương pháp học tập chủ động, lấy

tự học và học tập theo nhóm là chính, để đáp ứng được yêu cầu của

đào tạo và quan điểm học tập suốt đời của thời đại ngày nay.

1.4. YÊU CẦU XÃ HỘI ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO Ở

TRƯỜNG CAO ĐẲNG

Quá trình đào tạo ở trường cao đẳng là một quá trình xã hội, nó

tồn tại như một hệ toàn vẹn cân bằng động giữa chất lượng đào tạo với

yêu cầu phát triển KT-XH; đó là một quá trình sư phạm đặc thù được

thể hiện ở những đặc điểm riêng của các yếu tố cấu thành nên nó, bao

gồm: Yêu cầu về thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình, phương

pháp và hình thức tổ chức đào tạo; yêu cầu đối với giảng viên và sinh

viên; yêu cầu về các điều kiện đào tạo; yêu cầu về nâng cao chất

lượng và hiệu quả đào tạo.

1.4.1. Yêu cầu về thực hiện mục tiêu đào tạo

Mục tiêu giáo dục cao đẳng phải góp phần thực hiện mục tiêu

giáo dục nói chung là “đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn

diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung

thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và

11

bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng

yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.

1.4.2. Yêu cầu về xây dựng nội dung và chương trình đào

tạo

Nội dung giáo dục đại học phải có tính hiện đại và phát triển,

đảm bảo cơ cấu hợp lý giữa kiến thức khoa học cơ bản với kiến thức

chuyên ngành và các bộ môn khoa học Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí

Minh; kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp bản sắc văn hóa dân

tộc tương ứng với trình độ chung của khu vực và thế giới.

1.4.3. Yêu cầu về phương pháp và hình thức tổ chức đào

tạo

Phải có một sự chuyển biến mạnh về quan niệm dạy học trong

trường cao đẳng là tập trung vào giảng dạy theo hướng tích hợp, liên

môn, liên ngành, dựa trên chủ đề, vấn đề để chuẩn bị thái độ, khả

năng đặt ra và giải quyết vấn đề cho người học ngay trong quá trình

học tập ở trường.

1.4.4. Yêu cầu đối với giảng viên và sinh viên

a) Giảng viên

Đội ngũ giảng viên với tri thức, tài nghệ và kinh nghiệm; sự

hiểu biết sâu sắc về bản chất quá trình đào tạo ở trường đại học, cao

đẳng.

b) Sinh viên

Yêu cầu đối với sinh viên hiện nay là phải học được cách học để

tìm đường lĩnh hội tri thức nhân loại, biết vận dụng các tri thức vào thực

tiễn lao động và nghiên cứu.

12

1.4.5. Yêu cầu về các điều kiện đào tạo

Các điều kiện đào tạo ở trường đại học, cao đẳng là tổng hợp các

yếu tố: CSVC&TBDH, nguồn tài chính, môi trường đào tạo.

1.4.6. Yêu cầu về nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo

Kết quả đào tạo ở trường đại học, cao đẳng không chỉ phản ánh

số lượng và chất lượng sinh viên tốt nghiệp hằng năm mà còn thể hiện ở

hiệu quả đào tạo.

1.5. Các nội dung chủ yếu về quản lý quá trình đào tạo ở trường cao

đẳng

- Quản lý hoạt động xây dựng và thực hiện mục tiêu đào tạo

- Quản lý xây dựng và thực hiện chương trình, nội dung đào tạo

- Quản lý thực hiện phương pháp và hình thức tổ chức đào tạo

- Quản lý công tác tuyển sinh

- Quản lý giảng viên

- Quản lý sinh viên

- Quản lý các điều kiện phục vụ cho hoạt động đào tạo

- Quản lý việc đánh giá kết quả đào tạo

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO

Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KẾ HOẠCH ĐÀ NẴNG

2.1. KHÁI QUÁT VỀ TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KẾ

HOẠCH ĐÀ NẴNG

2.1.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố

Đà Nẵng

13

Tình hình phát triển KT-XH của thành phố có nhiều tác động

thuận lợi đến công tác đào tạo của Trường Cao đẳng Kinh tế - Kế

hoạch Đà Nẵng.

2.1.2. Khái quát về Trường Cao đẳng Kinh tế - Kế hoạch Đà

Nẵng

a) Bộ máy tổ chức và nhân lực

Trường Cao đẳng Kinh tế-Kế họach Đà Nẵng được thành lập

ngày 28/6/2001 theo Quyết định số 3858/QĐ-BGD&ĐT-TCCB của

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Bộ máy tổ chức của Trường gồm: Ban giám hiệu, 6 phòng, 7

khoa, 2 trung tâm, các tổ chức chính trị - xã hội và đoàn thể: Đảng bộ,

Công đoàn, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Nữ công, Hội

sinh viên.

- Đội ngũ nhân lực của nhà Trường: Tổng số cán bộ, giảng

viên, nhân viên của Trường là: 245 người Trong đó: Tiến sỹ: 05

người; Đang nghiên cứu sinh: 04 người; Thạc sỹ: 94 người; Đang

học cao học: 53 người (02 người học nước ngoài) còn lại là cử nhân.

b) Quy mô đào tạo và một số thành tựu của Trường

Hiện tại quy mô đào tạo của Trường là 3.245 sinh viên cao

đẳng, 1.676 học sinh trung cấp chuyên nghiệp với 15 chuyên ngành

đào tạo.

Đảng bộ Trường từ năm 1991 đến nay liên tục là đơn vị

“Trong sạch vững mạnh” và từ năm 2002 đến nay được Đảng ủy

quận Liên Chiểu và Thành ủy Đà Nẵng tặng bằng khen. Công đoàn

và Đoàn thanh niên của Trường đạt danh hiệu vững mạnh từ năm

1980 đến nay. Năm 2006 nhân kỷ niệm 30 năm thành lập, Trường

được tặng thưởng Huân chương lao động hạng nhất.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!