Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Biện pháp quản lý hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục của trường đại học phạm văn đồng trong giai đoạn hiện nay
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRẦN ĐỨC CHÍ
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ
TRONG KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Đà Nẵng, Năm 2012
Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Quang Sơn
Phản biện 1: PGS.TS. Phùng Đình Mẫn
Phản biện 2: TS. Huỳnh Thị Thu Hằng
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Giáo dục học họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày
8 tháng 6 năm 2012
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện Trường Đại học Sư phạm, Đaị học Đà Nẵng
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại hiện nay, giáo dục đại học ngày càng giữ vị trí quan
trọng trong việc đào tạo nhân lực có trình độ cao cho xã hội. Một đất
nước muốn phát triển thì không thể không có một nền giáo dục hiện
đại. Cùng với sự đổi mới và phát triển của đất nước, giáo dục đại học
của nước ta đã có sự phát triển vượt bậc về quy mô, đa dạng về sở
hữu, phủ khắp các tỉnh, thành phố trong cả nước. Các trường đại học
là nơi cung cấp chủ yếu nguồn nhân lực trình độ cao cho quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Để thực hiện thành công lộ trình đổi mới toàn diện nền giáo
dục đại học Việt Nam trong thời kỳ mới, Bộ Giáo dục và đào tạo đã
và đang triển khai công tác kiểm định chất lượng giáo dục đại học
theo một số mô hình được nhiều nước trên thế giới sử dụng. Hoạt
động kiểm định chất lượng giáo dục được đề cập và tiến hành thực
hiện từ tháng 12/2004 khi Quy định tạm thời về kiểm định chất lượng
trường đại học được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và tiếp tục
được củng cố, phát triển gắn với nhiều văn bản pháp qui của Nhà
nước, Chính phủ và ngành Giáo dục.
Luật Giáo dục năm 2005 đã quy định: “Kiểm định chất
lượng giáo dục được thực hiện định kỳ trong phạm vi cả nước và đối
với từng cơ sở giáo dục. Kết quả kiểm định chất lượng giáo dục được
công bố công khai để xã hội biết và giám sát”. Năm 2008, Bộ Giáo
dục và Đào tạo đã ra chỉ thị số: 46/2008/CT-BGDĐT về việc tăng
cường công tác đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục đã yêu
cầu: “Từ năm học 2008-2009, tất cả các đại học, học viện, trường
đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp triển khai tự đánh giá
hằng năm và nộp báo cáo tự đánh giá cho cơ quan quản lý trực tiếp;
thực hiện cải tiến chất lượng dựa trên kết quả tự đánh giá; định kỳ
đăng ký kiểm định chất lượng giáo dục; phấn đấu đến năm 2010 có ít
nhất 80% số trường đại học, 50% số trường cao đẳng và 30% số
trường trung cấp chuyên nghiệp được kiểm định chất lượng”.
Tại Chỉ thị số 296/2010/CT-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2010
của Thủ tướng chính phủ và Nghị quyết số 05-NQ/BCSĐ ngày 06
tháng 01 năm 2010 của Ban cán sự Đảng Bộ giáo dục và đào tạo về
đổi mới quản lý giáo dục đại học giai đoạn 2010-2012 cũng đã nêu
rõ:“Đẩy mạnh việc đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục đại
học theo hướng đẩy nhanh tiến độ tự đánh giá của các trường đại
học và cao đẳng, triển khai từng bước việc kiểm định các trường đại
học, cao đẳng; xây dựng tiêu chuẩn và hình thành một số cơ quan
kiểm định chất lượng giáo dục đại học độc lập”.
Tự đánh giá là khâu vô cùng quan trọng trong qui trình kiểm
định chất lượng giáo dục đại học. Đó là quá trình đối tượng kiểm
định (trường đại học) tự khảo sát, đánh giá chất lượng và hiệu quả
hoạt động của đơn vị mình theo các tiêu chuẩn của Bộ tiêu chuẩn
kiểm định chất lượng. Qua đó, phát hiện ra các mặt mạnh và mặt yếu
cần phải cải thiện của trường để làm cơ sở điều chỉnh các nguồn lực
và quá trình thực hiện nhằm đáp ứng các mục tiêu đã đề ra.
Trường Đại học Phạm Văn Đồng là trường đại học địa
phương trực thuộc UBND tỉnh Quảng Ngãi, được thành lập vào năm
2007. Để tồn tại và phát triển, nhà trường cần phải chú trọng đến hoạt
động tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục đại học nhằm
vừa đảm bảo chất lượng dạy và học của một trường đại học, vừa đáp
ứng được yêu cầu sứ mệnh của Nhà trường đã đề ra. Trong những
năm qua, nhà trường đã có nhiều cố gắng và tổ chức nhiều biện pháp
quản lý hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục,
nhưng thiếu tập trung, chưa thống nhất và đồng bộ, dẫn đến kết quả
tự đánh giá chưa cao, chưa thực sự đạt được mục tiêu kiểm định chất
lượng giáo dục đại học.
Vì vậy, nghiên cứu thực trạng và đề ra biện pháp quản lý
hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục của
Trường Đại học Phạm Văn Đồng là một việc làm cần thiết, góp phần
nâng cao hiệu quả của hoạt động KĐCLGD trong nhà trường và giúp
cán bộ quản lý và giảng viên thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của
mình góp phần thúc đẩy Nhà trường hoàn thành sứ mệnh. Xuất phát
từ những lý do trên tôi chọn vấn đề: “Biện pháp quản lý hoạt động tự
đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục của Trường Đại học
Phạm Văn Đồng trong giai đoạn hiện nay” để làm đề tài nghiên cứu
luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn quản lý
công tác kiểm định chất lượng giáo dục đại học, tập trung vào hoạt
động tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục tại Trường Đại
học Phạm Văn Đồng, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động này
góp phần nâng cao chất lượng công tác kiểm định chất lượng giáo
dục của Nhà trường trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý kiểm định chất
lượng giáo dục của Trường Đại học Phạm Văn Đồng.
- Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý hoạt động tự
đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục của Trường Đại học
Phạm Văn Đồng.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động tự đánh giá trong KĐCLGD đại
học của Trường Đại học Phạm Văn Đồng còn nhiều bất cập, chưa
đáp ứng được yêu cầu hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục đại
học trong tình hình mới. Nếu xác lập được các biện pháp quản lý có
hệ thống, bao quát các khâu và các nội dung TĐG thì sẽ đảm bảo
được chất lượng hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất lượng
giáo dục đại học của trường trong giai đoạn hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý công tác kiểm định chất lượng
giáo dục và hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo
dục đại học.
- Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động tự đánh giá
trong kiểm định chất lượng giáo dục đại học của Trường Đại học
Phạm Văn Đồng.
- Đề xuất các biện pháp nhằm quản lý hoạt động tự đánh giá trong
kiểm định chất lượng giáo dục đại học ở Trường Đại học Phạm Văn
Đồng trong giai đoạn hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn khảo sát các biện pháp quản lý hoạt động tự
đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục đại học của Hiệu
trưởng Trường Đại học Phạm Văn Đồng trong giai đoạn 2009 - 2011.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp thống kê toán học
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài Phần Mở đầu, Luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lý hoạt động tự đánh giá trong
kiểm định chất lượng giáo dục đại học
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động tự đánh giá trong
kiểm định chất lượng giáo dục đại học của Trường Đại học Phạm
Văn Đồng
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động tự đánh giá trong kiểm định
chất lượng giáo dục đại học của Trường Đại học Phạm Văn Đồng
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ
TRONG KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan các nghiên cứu về quản lý công tác kiểm định
chất lượng giáo dục đại học
1.1.1. Ở nước ngoài
Kiểm định chất lượng giáo dục đã có một lịch sử phát triển
lâu dài ở Hoa Kỳ và Bắc Mỹ, nhưng trước đây ít được các nước khác
biết đến. Ngày nay, hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục ngày
càng trở nên khá phổ biến ở nhiều nước trên thế giới và thành một
công cụ hữu hiệu để duy trì các chuẩn mực chất lượng giáo dục đại
học và không ngừng nâng cao chất lượng dạy và học. Phần lớn trong
số 213 nước và lãnh thổ trên thế giới tham gia Tổ chức đảm bảo chất
lượng giáo dục đại học quốc tế (INQAAHE), đều triển khai các hoạt
động kiểm định chất lượng giáo dục đại học nhằm mục đích quản lý,
giám sát và không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục đại học của
quốc gia hoặc lãnh thổ của mình.
1.1.2. Ở Việt Nam
Trong những năm qua, hệ thống kiểm định chất lượng giáo
dục ở nước ta đang từng bước được hình thành và đến nay, Bộ
GD&ĐT đã ban hành tương đối đầy đủ các văn bản pháp quy về
KĐCLGD và đang được triển khai thực hiện. Theo thống kê, tính đến
hết tháng 8 năm 2010, cả nước có 100 trường đại học đã hoàn thành
báo cáo tự đánh giá, trong đó có 40 trường đại học đã được đánh giá
ngoài. Tuy nhiên, so với yêu cầu chung thì tiến độ kiểm định chất
lượng như hiện nay vẫn còn khá chậm. Hoạt động tự đánh giá nói
riêng và công tác kiểm định chất lượng giáo dục nói chung chưa
được nhiều cơ sở giáo dục đại học tiến hành triển khai, hoặc triển
khai còn chậm bởi nhiều lý do khác nhau, và một trong những lý do
đó là vấn đề triển khai hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất
lượng giáo dục đại học và việc quản lý công tác này.
1.2. Các khái niệm chính của đề tài
1.2.1. Khái niệm về Quản lý
Quản lý là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể
quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức,
nhằm đạt đến mục đích nhất định.
Quản lý có 4 chức năng chủ yếu cơ bản: kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ
đạo và kiểm tra. Các chức năng có mối quan hệ mật thiết và hỗ trợ
nhau để hoàn thiện quá trình QL. Trong đó, thông tin là yếu tố cơ bản
và quan trọng, là huyết mạch của quản lý, nhờ có thông tin mà các
chức năng QL được trao đổi qua lại với nhau, cập nhật thường xuyên
và có những biện pháp xử lý kịp thời và hiệu quả khi có vấn đề sai
lệch trong quá trình QL.
1.2.2. Quản lý giáo dục
1.2.2.1. Khái niệm Quản lý giáo dục
QLGD là quản lý hệ thống giáo dục bằng sự tác động có mục đích,
có kế hoạch có ý thức và tuân thủ các quy luật của những chủ thể
QLGD lên toàn bộ các mắt xích của hệ thống giáo dục nhằm đưa
hoạt động giáo dục của cả hệ thống đạt đến mục tiêu giáo dục.
1.2.2.2. Đặc trưng của Quản lý giáo dục
QLGD là loại quản lý nhà nước, quản lý con người, có 2 thuộc tính
chủ yếu: Tổ chức kỹ thuật và Kinh tế xã hội. QLGD được xem là hệ
tự quản lý và vừa là khoa học vừa là nghệ thuật và là một ngành khoa
học có cơ sở lý luận riêng của nó.
1.2.2.3. Nội dung của quản lý giáo dục
Nội dung của QLGD gắn liền với từng thành tố trong quá trình giáo
dục như: Mục tiêu đào tạo; Nội dung đào tạo; Phương pháp đào tạo;
Cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo; Lực lượng đào tạo (thầy); Đối tượng
đào tạo(trò); Kết quả đào tạo. Các thành tố trên có mối quan hệ hữu
cơ, tạo thành một thể thống nhất.
1.2.3. Quản lý nhà trường
1.2.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của nhà trường
Theo Luật Giáo dục 2005, nhà trường có các nhiệm vụ: Tổ chức
giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu,
chương trình giáo dục; Xác nhận hoặc cấp văn bằng, chứng chỉ theo
thẩm quyền; Tuyển dụng, quản lý nhà giáo, cán bộ, nhân viên; tham
gia vào quá trình điều động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối
với nhà giáo, cán bộ, nhân viên; Tuyển sinh và quản lý người học;
Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo qui định của pháp
luật; Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện
đại hóa; Phối hợp với gia đình người học, tổ chức cá nhân trong hoạt
động giáo dục; Tổ chức cho nhà giáo, cán bộ, nhân viên và người học
tham gia các hoạt động xã hội; Tự đánh giá chất lượng giáo dục và
chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục của cơ quan có thẩm quyền
kiểm định chất lượng giáo dục; Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật.
1.2.3.2. Các nội dung quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là QLGD được thực hiện trong phạm vi xác định
của một đơn vị giáo dục nhà trường, nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo
dục thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội.
1.2.4. Khái niệm chất lượng
Một trong những khái niệm cơ bản về chất lượng là: “Chất
lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ
thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các
bên có liên quan”.
1.2.5. Khái niệm về chất lượng giáo dục đại học
Quyết định số: 76 /2007/QĐ-BGDĐT ngày 14 tháng 12
năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, chất lượng giáo
dục đại học được giải thích: “Chất lượng giáo dục của trường đại
học là sự đáp ứng mục tiêu do nhà trường đề ra, đảm bảo các yêu
cầu về mục tiêu giáo dục của Luật Giáo dục, phù hợp với yêu cầu
đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương và cả nước”.
1.2.6. Khái niệm về kiểm định CLGD đại học
Quyết định số: 76/2007/QĐ-BGDĐT ngày 14 tháng 12 năm
2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, kiểm định giáo dục đại
học được giải thích:“Kiểm định chất lượng giáo dục trường đại học
là hoạt động đánh giá mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn đánh giá chất
lượng giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định đối với trường
đại học ở từng trình độ đào tạo”.[4]
1.2.7. Khái niệm Đánh giá
Đánh giá là một hình thức chẩn đoán của việc xem xét chất
lượng, hiệu quả việc giảng dạy, học tập và xem xét chương trình đào
tạo dựa vào việc kiểm tra chi tiết các chương trình học, cơ cấu và
hiệu quả của một cơ sở đào tạo, xem xét bên trong và các cơ chế
kiểm soát chất lượng của cơ sở đó.
1.2.8. Khái niệm Tự đánh giá
Quyết định số: 76/2007/QĐ-BGDĐT ngày 14 tháng 12 năm
2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, tự đánh giá được giải
thích như sau: “Tự đánh giá là quá trình trường đại học tự xem xét,
nghiên cứu trên cơ sở các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục
do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành để báo cáo về tình trạng chất
lượng, hiệu quả hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, nhân lực,
cơ sở vật chất và các vấn đề liên quan khác làm cơ sở để trường tiến
hành điều chỉnh các nguồn lực và quá trình thực hiện nhằm đáp ứng
các tiêu chuẩn đã qui định”.[4]
1.3. Các nội dung cơ bản của công tác KĐCLGD đại học
1.3.1. Quy trình kiểm định CLGD đại học tại Việt Nam
Theo Quyết định số 76/2007/ QĐ-BGDĐT ngày 14 tháng 12
năm 2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quy trình kiểm định chất
lượng giáo dục đại học tại Việt Nam được thực hiện theo các bước
sau: Đăng ký kiểm định chất lượng; Tự đánh giá của trường đại học;
Đánh giá ngoài; Quyết định công nhận trường đại học đạt tiêu chuẩn
kiểm định chất lượng.
1.3.2. Hoạt động tự đánh giá trong KĐCLGD đại học
1.3.2.1. Thành lập hội đồng tự đánh giá
1.3.2.2. Xác định mục đích, phạm vi và lập kế hoạch tự đánh giá
1.3.2.3. Nghiên cứu các tiêu chuẩn, tiêu chí
1.3.2.4. Thu thập thông tin và minh chứng
1.3.2.5. Xử lý, phân tích các thông tin và minh chứng
1.3.2.6. Viết báo cáo tự đánh giá
1.3.2.7. Các hoạt động sau khi hoàn thành tự đánh giá
1.3.3. Khuyến nghị
1.4. Các nội dung quản lý hoạt động TĐG trong kiểm định
chất lượng giáo dục đại học
1.4.1. Quản lý công tác kiểm định CLGD đại học
Quản lý KĐCLGD đại học phải đảm bảo các công tác từ lập kế
hoạch đến tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra qui trình kiểm định đảm bảo
mục tiêu kiểm định đã đề ra. Quản lý các hoạt động của KĐCLGD để
đánh giá đúng thực chất các mặt hoạt động của nhà trường và để đảm
bảo với cộng đồng và các tổ chức hữu quan rằng nhà trường đại học
đó đã có những mục tiêu đào tạo được xác định rõ ràng và phù hợp,
có đủ những điều kiện cần thiết để đạt được mục tiêu đó và có khả
năng phát triển các mục tiêu trên bền vững.
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động tự đánh giá trong kiểm định
chất lượng giáo dục đại học
1.4.2.1. Quản lý bộ máy nhân sự
1.4.2.2. Quản lý công tác đảm bảo thực hiện các mục tiêu và lập kế
hoạch tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục đại học
1.4.2.3. Quản lý công tác nghiên cứu tiêu chí để định hướng tìm kiếm
bằng chứng
1.4.2.4. Quản lý công tác cung cấp, thu thập thông tin và minh chứng
1.4.2.5. Quản lý công tác xử lý, phân tích các thông tin và minh
chứng thu được được trên cơ sở đối chiếu với các tiêu chí
1.4.2.6. Quản lý công tác đánh giá các kết quả đạt được trên cơ sở
đối chiếu với các tiêu chí
1.4.2.7. Quản lý công tác sử dụng kết quả tự đánh giá
1.5. Tiểu kết chương 1
Hiệu trưởng nhà trường phải hiểu rõ tầm quan trọng của hoạt
động TĐG, các qui trình TĐG, phải xác định rõ sứ mạng và mục tiêu
của nhà trường, nắm vững các nguyên tắc quản lý và có những biện
pháp quản lý hoạt động TĐG trong nhà trường một cách hợp lý và
đồng bộ mới quản tốt hoạt động TĐG trong KĐCLGD đại học.
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH
GIÁ TRONG KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
ĐẠI HỌC CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG
2.1. Khái quát về trường đại học Phạm Văn Đồng
2.1.1. Lịch sử hình thành
Trường Đại học Phạm Văn Đồng được thành lập ngày 07/9/2007
theo Quyết định số 1168/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên cơ
sở nâng cấp Trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Ngãi và Trường Cao
đẳng Cộng đồng Quảng Ngãi. Trường Đại học Phạm Văn Đồng là cơ
sở đào tạo đại học công lập trực thuộc UBND tỉnh Quảng Ngãi. Trên
cơ sở kế thừa nhiệm vụ của hai Trường cao đẳng cũ, Nhà trường mở
rộng quy mô, hình thức, hệ, bậc và ngành đào tạo.
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Trường Đại học Phạm Văn Đồng
Chức năng của Nhà trường là đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao
nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi và
khu vực miền Trung - Tây Nguyên; bồi dưỡng, cập nhật kiến thức
cho đội ngũ cán bộ, công chức theo yêu cầu chuẩn hóa đội ngũ và
nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn theo yêu cầu công tác;
nghiên cứu phát triển và thực hiện các dịch vụ chuyển giao khoa học
công nghệ; bảo tồn và phát triển văn hoá các dân tộc; phối kết hợp
với các trường đại học trong nước và nước ngoài về đào tạo, nghiên
cứu, trao đổi khoa học và chuyển giao công nghệ; thực hiện các
nhiệm vụ khác theo qui định của pháp luật.
2.1.3. Chiến lược phát triển của Trường Đại học Phạm Văn Đồng
Nhà trường đã từng bước khẳng định vị thế của mình trên các mặt:
đào tạo, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế…với mục tiêu xây
dựng nhà trường đạt chuẩn về vật chất và nguồn lực, trở thành cơ sở
giáo dục có uy tín trong khu vực miền Trung và Tây Nguyên, Trường
Đại học Phạm Văn Đồng luôn đẩy mạnh tất cả các mặt hoạt động
nhằm khẳng định thương hiệu ở địa phương và khu vực.
2.2. Mô tả quá trình khảo sát
2.2.1. Mục đích khảo sát
2.2.2. Phương pháp và quy trình khảo sát
2.2.3. Nội dung khảo sát
2.3. Kết quả khảo sát
2.3.1. Thực trạng quản lý bộ máy nhân sự thực hiện hoạt động
TĐG
Kết quả khảo sát cho thấy việc xây dựng phương án tổ chức bộ máy
nhân sự, tuyển chọn và sử dụng đội ngũ cán bộ thực hiện hoạt động
TĐG là tốt. Tuy nhiên, với công tác kiểm tra, đánh giá bộ máy tổ
chức và nhân viên chỉ đạt mức đánh giá trung bình là 42%. Với kết
quả trên 74% đánh giá tốt và rất tốt, công tác tăng cường qui hoạch,
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác KĐCL đã được nhà trường
thực hiện và triển khai đạt kết quả. Trong khi đó, công tác lập kế
hoạch về chế độ chính sách cho cán bộ tham gia công tác KĐCL với
kết quả đánh giá trung bình còn quá cao 49%.
Đánh giá chung về công tác quản lý bộ máy nhân sự thực hiện hoạt
động TĐG của Trường đạt mức tốt.
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động tự đánh giá đảm bảo mục tiêu
kiểm định
Việc xây dựng qui trình, xác định và đảm bảo mục tiêu kiểm định đã
được mọi người quan tâm đúng mức với kết quả 91% đánh giá từ loại
tốt trở lên. Việc xây dựng hệ thống các văn bản hướng dẫn thực hiện
quản lý mục tiêu tự đánh giá được thực hiện tương đối tốt với tỷ lệ
68% đánh giá từ mức độ tốt trở lên .Việc triển khai các hoạt động tự
đánh giá theo mục tiêu với mức đánh giá tốt và rất tốt đạt 61% và
mức trung bình và yếu đạt mức 39%.Việc định kỳ rà xoát và điều
chỉnh kế hoạch nhằm đảm bảo mục tiêu TĐG có kết quả ở mức trung
bình với tỷ lệ 60% tốt, 27% trung bình và 13%. Việc đánh giá kết quả
thực hiện so với mục tiêu đề ra còn yếu với kết quả thu được là 59%
đánh giá là trung bình và yếu.
Tóm lại, việc quản lý hoạt động tự đánh giá đảm bảo mục tiêu kiểm
định đạt mức độ khá.
2.3.3. Thực trạng quản lý công tác nghiên cứu tiêu chí đánh giá
Kết quả 86% đánh giá là tốt và rất tốt cho công việc xây dựng kế
hoạch nghiên cứu tiêu chí theo tiến độ đã chứng tỏ rằng nhà trường
đã xây dựng kế hoạch này khá chặt chẽ và có hiệu quả. Tuy nhiên,
việc tổ chức thảo luận, nghiên cứu tiêu chí theo tập thể còn quá ít, chỉ
đạt mức độ 52% khá, tốt. Việc xây dựng kế hoạch tham khảo kết quả
nghiên cứu của các đơn vị khác được nhà trường thực hiện khá tốt
với kết quả trên 75% tốt và rất tốt. Việc phân công nhiệm vụ phù
hợp chuyên môn cho từng thành viên trong Hội đồng tự đánh giá và
các tổ chuyên trách với kết quả tốt và rất tốt đạt 78%. Tuy nhiên, việc
định kỳ kiểm tra công tác nghiên cứu tiêu chí vẫn ở mức độ thấp với
kết quả gần 50% đánh giá trung bình và chưa tốt.
Đánh giá chung công tác này chưa đạt theo yêu cầu.