Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học phổ thông tỉnh Quảng Ninh theo tiếp cận lý thuyết lãnh đạo và quản lý sự thay đổi
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
----------------------------------
BÙI QUANG VINH
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH QUẢNG NINH
THEO TIẾP CẬN LÝ THUYẾT
LÃNH ĐẠO VÀ QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 6014 05
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN BÁ DƢƠNG
THÁI NGUYÊN - 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2
MỤC LỤC Tr
Trang phụ bìa ............................................................................... 1
Mục lục ........................................................................................ 2
Danh mục các chữ cái viết tắt ........................................................ 4
Danh mục các bảng ....................................................................... 5
Danh mục các hình vẽ .................................................................... 6
MỞ ĐẦU ........................................................................................ 7
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG DẠY HỌC CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG THPT ..... 13
1.1. Khái quát về lịch sử vấn đề nghiên cứu .................................. 13
1.2. Một số khái niệm cơ bản ......................................................... 15
1.3. Lý thuyết về lãnh đạo và quản lý sự thay đổi ......................... 25
1.4. Tính tất yếu phải thay đổi trong quản lý nhà trƣờng phổ thông nói
chung và quản lý hoạt động dạy học nói riêng ở nƣớc ta ....................... 31
1.5. Các thành tố tạo ra sự thay đổi và quy trình quản lý sự thay đổi
trong nhà trƣờng ......................................................................................
35
CHƢƠNG II. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở
MỘT SỐ TRƢỜNG THPT THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH
QUẢNG NINH TỪ NĂM 2005 ĐẾN 2009 ................................... 46
2.1. Khái quát về các trƣờng THPT ở thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh .............................................................................................. 46
2.2. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo 5 thành tố
tạo ra sự thay đổi ...................................................................................... 55
2.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý và hiệu quả của các biện pháp
quản lý hoạt động dạy học ở các trƣờng THPT thành phố Hạ Long,........
79
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3
CHƢƠNG III. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC Ở MỘT SỐ TRƢỜNG THPT THÀNH PHỐ HẠ LONG ............. 88
3.1. Những cơ sở đề xuất các biện pháp quản lý HĐDH .............. 88
3.2. Các biện pháp cơ bản quản lý hoạt động dạy học của hiệu trƣởng
các trƣờng THPT ở thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ....................... 92
3.3. Kiểm chứng về tính phù hợp và khả thi của các biện pháp ..... 130
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................. 132
1. Kết luận ........................................................................................ 132
2. Khuyến nghị .................................................................................. 135
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 138
PHỤ LỤC ........................................................................................ 140
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Viết đầy đủ
CSVC Cơ sở vật chất
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
GV Giáo viên
HĐDH Hoạt động dạy học
HT Hiệu trƣởng
HS Học sinh
PHT Phó Hiệu trƣởng
PPDH Phƣơng pháp dạy học
PTDH Phƣơng tiện dạy học
QLGD Quản lý giáo dục
SL Số lƣợng
TBDH Thiết bị dạy học
THPT Trung học phổ thông
TL Tỷ lệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5
DANH MỤC CÁC BẢNG Trang
Bảng 2.1. Số lƣợng, chất lƣợng cán bộ, GV của 4 trƣờng khảo sát ......
46
Bảng 2.2. Độ tuổi cán bộ, GV 4 trƣờng THPT năm học 2008-2009... 47
Bảng 2.3. Kết quả bài thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT của 4 trƣờng...
47
Bảng 2.4. Kết quả bài thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT của toàn tỉnh...
48
Bảng 2.5. Kết quả xếp loại học lực của HS 4 trƣờng khảo sát ..........
49
Bảng 2.6. Kết quả xếp loại hạnh kiểm của HS 4 trƣờng khảo sát .......
49
Bảng 2.7. Kết quả thi tốt nghiệp THPT của 4 trƣờng .........................
50
Bảng 2.8. Kết quả thi tốt nghiệp THPT toàn tỉnh ..............................
50
Bảng 2.9. Kết quả thi HS giỏi cấp tỉnh của 4 trƣờng khảo sát ..........
51
Bảng 2.10. Mức độ nhận thức về sự cần thiết của tầm nhìn trong
HĐDH ....................................................................................................... 60
Bảng 2.11. Khảo sát mức độ phù hợp của việc xác định tầm nhìn ......
61
Bảng 2.12. Mức độ đáp ứng về mặt kỹ năng quản lý .........................
66
Bảng 2.13. Mức độ đáp ứng của đội ngũ cán bộ quản lý ..................
70
Bảng 2.14. Mức độ đáp ứng của đội ngũ GV ...................................
71
Bảng 2.15. Mức độ đáp ứng của HS ................................................
72
Bảng 2.16. Mức độ đáp ứng của CSVC, PTDH ...............................
73
Bảng 2.17. Mức độ tự giác, tích cực của đội ngũ CBQL, GV và HS...
74
Bảng 2.18. Mức độ đáp ứng của kế hoạch quản lý HĐDH ................
76
Bảng 2.19. Số lƣợng, chất lƣợng đỗi ngũ cán bộ quản lý của 4 trƣờng
THPT thành phố Hạ Long, năm học 2008-2009 ...................................... 79
Bảng 2.20. Nhận thức của GV về mức độ phù hợp của các biện pháp
quản lý chƣơng trình dạy học ..................................................................... 80
Bảng 2.21. Nhận thức của GV về vức độ phù hợp của các biện pháp
quản lý HĐDH ............................................................................................ 81
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6
Bảng 2.22. Nhận thức của GV về mức độ phù hợp của các biện pháp
quản lý hoạt động học .................................................................................. 82
Bảng 2.23. Nhận thức của GV về mức độ phù hợp của các biện pháp
quản lý đổi mới PPDH ................................................................................ 83
Bảng 2.24. Nhận thức của GV về mức độ phù hợp của các biện pháp
quản lý CSVC ........................................................................................... 84
Bảng 2.25. Đánh giá của HT, PHT về hiệu quả của các biện pháp
quản lý HĐDH ........................................................................................... 85
Bảng 3.1 Khảo sát tính phù hợp và tính khả thi của các nhóm biện
pháp ............................................................................................................ 131
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1. Mô hình quản lý ............................................................... 18
Sơ đồ 1.2. Các chức năng quản lý .......................................................... 19
Sơ đồ 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến cơ chế QLGD .....................
34
Sơ đồ 1.4. Các thành tố ảnh hƣởng đến sự thay đổi .........................
42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vua Quang Trung đã từng nói: “Dựng nƣớc lấy học làm đầu, lấy nhân tài
làm gốc”. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng định “Một dân tộc dốt là một
dân tộc yếu”. Vì vậy, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài là
nhiệm vụ rất quan trọng có tính chiến lƣợc trong việc thực hiện mục tiêu phát
triển bền vững của đất nƣớc, làm cho “Dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh”.
Giáo dục là nhân tố quan trọng hàng đầu cho sự phát triển bền vững của
đất nƣớc, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn quan tâm và coi trọng công tác giáo dục,
đào tạo. Ngay từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Giáo dục – Đào tạo
cùng với Khoa học – Công nghệ đƣợc xác định là quốc sách hàng đầu, đầu tƣ
cho giáo dục là đầu tƣ cho phát triển. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X tiếp
tục khẳng định Giáo dục – Đào tạo là quốc sách hàng đầu, phát triển Giáo dục –
Đào tạo là một động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện
đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con ngƣời - yếu tố cơ bản để phát
triển xã hội (tăng trƣởng kinh tế nhanh và bền vững).
Trong những năm qua, với sự quan tâm của Đảng, của Nhà nƣớc, của toàn
dân, sự nghiệp giáo dục của nƣớc ta đã có bƣớc phát triển và đạt đƣợc những
thành tựu quan trọng trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng
nhân tài, góp phần đắc lực thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội của đất nƣớc: Một hệ thống giáo dục tƣơng đối hoàn chỉnh, thống nhất và
đáp ứng tốt hơn nhu cầu học tập của ngƣời dân, trƣớc hết là ở giáo dục phổ
thông. Quy mô giáo dục tăng nhanh, bƣớc đầu đáp ứng nhu cầu học tập của xã
hội. Chất lƣợng giáo dục ở các cấp học đã có chuyển biến bƣớc đầu, công tác xã
hội hoá giáo dục đƣợc quan tâm, công bằng xã hội trong giáo dục đã đƣợc cải
thiện, đặc biệt đối với trẻ em gái, trẻ em dân tộc và con em các gia đình nghèo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 8
Tuy nhiên, dù đã đạt đƣợc nhiều thành tựu, nhƣng nhìn chung giáo dục
nƣớc ta còn bộc lộ một số yếu kém: Chất lƣợng giáo dục đại trà nói chung còn
chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của xã hội. Cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ
cấu vùng miền tuy đã khắc phục đƣợc một phần, song vẫn mất cân đối. Đội ngũ
nhà giáo vừa thiếu, vừa thừa, chƣa đồng bộ. CSVC kỹ thuật nhà trƣờng vẫn còn
thiếu thốn, lạc hậu. Chƣơng trình, phƣơng pháp giáo dục chậm đổi mới, chậm
hiện đại hoá. Trong những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế, yếu kém trên
không thể không nhắc đến những hạn chế, yếu kém trong QLGD.
Những hạn chế, yếu kém trong QLGD thể hiện ở một số mặt sau đây:
- Trình độ quản lý chƣa theo kịp với thực tiễn và nhu cầu phát triển của
nền kinh tế đang chuyền từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu bao
cấp sang nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, chậm đổi mới cả
tƣ duy và phƣơng thức quản lý, chƣa quan tâm thích đáng đến những vấn đề lí
luận phát triển giáo dục trong giai đoạn mới, năng lực cán bộ quản lý còn thấp,
chậm đề ra các định hƣớng và chính sách vĩ mô đúng đắn để xử lý quan hệ giữa
quy mô, chất lƣợng và hiệu quả giáo dục. Tổ chức giáo dục còn “khép kín”
không tạo sự liên thông giữa các cấp, các ngành học. Có thể xem đây là những
thách thức không nhỏ, bởi nó thuộc chủ quan của ngành Giáo dục.
- Trƣớc bối cảnh toàn cầu hoá, việc duy trì quá lâu tƣ duy QLGD theo kiểu
mệnh lệnh, tập trung đã trở nên lỗi thời, vì cách quản lý này không còn phù hợp
trong môi trƣờng giáo dục có sự cạnh tranh lành mạnh giữa các cơ sở giáo dục.
- Tƣ duy QLGD theo kiểu mệnh lệnh, tập trung, đã dẫn đến phƣơng thức
quản lý theo kiểu một chiều, từ trên xuống. Cơ chế này đã dẫn đến hậu quả làm
mất đi tính tích cực, chủ động, sáng tạo của cả cán bộ quản lý và đối tƣợng bị
quản lý.
Để khắc phục những hạn chế trong công tác QLGD, nâng cao chất lƣợng
giáo dục - đạo tạo góp phần thúc đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 9
hoá đất nƣớc, Đảng và Nhà nƣớc ta đã ban hành nhiều Nghị quyết, đặc biệt là
trong “Chiến lƣợc phát triển giáo dục giai đoạn 2001 – 2010” ngoài việc đƣa ra
những quan điểm chủ đạo, các giải pháp phát triển giáo dục đã nhấn mạnh vị trí,
vai trò của công tác QLGD, coi “đổi mới QLGD là khâu đột phá”.
Bƣớc vào năm học 2009 – 2010, tiếp tục theo phƣơng hƣớng trên Bộ
GD&ĐT đã xác định chủ đề của năm học là “đổi mới quản lý và nâng cao chất
lƣợng giáo dục”.
Trong bối cảnh kinh tế - xã hội trong nƣớc và thế giới có nhiều biến động,
giáo dục Việt Nam đối diện với nhiều cơ hội và thách thức. Quá trình toàn cầu
hóa, sự phát triển của nền kinh tế tri thức và cách mạng khoa học công nghệ
trong giai đoạn hiện nay đã có những tác động lớn, làm thay đổi vai trò của cán
bộ QLGD. Chính sự biến động không ngừng đó đã đòi hỏi sự thay đổi toàn diện
của các nhà trƣờng, đặc biệt là sự thay đổi trong quản lý nhằm giúp cho nhà
trƣờng thực hiện đƣợc sứ mạng của mình.
Rõ ràng đổi mới là nhu cầu tất yếu của mọi cá nhân, tổ chức và đất nƣớc.
Đối với một tổ chức, lãnh đạo có hiệu quả sự thay đổi để đƣa đến thành công
luôn là một thách thức lớn cho các nhà lãnh đạo. Điều này càng đặc biệt đúng
đối với các tổ chức công ở các nƣớc có nền kinh tế chuyển đổi nhƣ ở nƣớc ta.
Những thay đổi về chiến lƣợc hoạt động, cơ cấu và chính sách của các cơ sở
giáo dục ở một số địa phƣơng đã có những chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, sự
đổi mới này chƣa phải là yếu tố quyết định cho sự thành công của quá trình
quản lý sự thay đổi. Điều đó đặt ra cho các nhà lãnh đạo QLGD cần tạo ra sự
thay đổi căn bản trong tƣ duy, nhận thức, phong cách và hành vi của mỗi con
ngƣời trong nhà trƣờng. Để đạt đƣợc điều này, các nhà QLGD cần trả lời đƣợc
câu hỏi: Làm thế nào để quản lý quá trình thay đổi một cách có hiệu quả?
Ở Mỹ, Singapore và một số nƣớc khác trong những năm gần đây đã đầu tƣ
nghiên cứu lý thuyết và triển khai ứng dụng thực tiễn QLGD trong bối cảnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 10
thay đổi và đã đạt đƣợc những thành công đáng ghi nhận. Tuy nhiên ở nƣớc ta
lĩnh vực này còn ít đƣợc quan tâm kể cả trong nghiên cứu lý luận lẫn vận dụng
vào thực tiễn quản lý. Điều này đã ảnh hƣởng không nhỏ đến kết quả đổi mới sự
nghiệp giáo dục, đổi mới nhà trƣờng.
Trong những năm vừa qua công tác giáo dục – đào tạo của các nhà trƣờng
THPT ở tỉnh Quảng Ninh đã đạt đƣợc những kết quả nhất định, phát triển cả về
quy mô lẫn chất lƣợng. Bên cạnh đó, công tác QLGD vẫn còn nhiều hạn chế và
bất cập cả về tƣ duy quản lý lẫn cơ chế, phƣơng thức quản lý. Thực trạng quản
lý hoạt động dạy học trong các trƣờng THPT của tỉnh Quảng Ninh nói chung,
thành phố Hạ Long nói riêng chƣa đáp ứng đƣợc yêu đổi mới chƣơng trình, nội
dung sách giáo khoa THPT. Chính từ thực tiễn đó chúng tôi đã chọn đề tài
“Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học phổ thông tỉnh
Quảng Ninh theo tiếp cận lý thuyết lãnh đạo và quản lý sự thay đổi” làm đề
tài luận văn Thạc sỹ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khát quát lý luận và phân tích thực trạng quản lý hoạt động dạy
học ở 04 trƣờng THPT trên địa bàn Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, đề
tài đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo tiếp cận lý thuyết lãnh
đạo và quản lý sự thay đổi, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lí sự thay
đổi trong hoạt động dạy học ở trƣờng THPT.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khái quát những tài liệu lý luận trong và ngoài nƣớc có liên quan đến
vấn đề lãnh đạo và quản lý sự thay đổi nói chung và trong QLGD nói riêng.
- Điều tra, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở 04
trƣờng THPT trên địa bàn trên địa bàn Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
dựa trên cơ sở lý thuyết lãnh đạo và quản lý sự thay đổi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 11
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo tiếp cận lý thuyết
lãnh đạo và quản lý sự thay đổi, nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học ở
các trƣờng THPT tỉnh Quảng Ninh.
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Quá trình và các biện pháp quản lý hoạt động
dạy học của HT theo quan điểm lãnh đạo và quản lý sự thay đổi của 04 trƣờng
THPT trên địa bàn Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn hiện
nay.
4.2. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động dạy học ở 04 trƣờng THPT trên địa
bàn Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh từ 2005 trở lại đây.
5. Giả thuyết khoa học
Hiệu quả quản lý hoạt động dạy học ở một số trƣờng THPT trên địa bàn
Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh còn thấp do nguyên nhân khách quan và
chủ quan chi phối. Nếu nâng cao đƣợc trình độ hiểu biết về lý thuyết lãnh đạo
và quản lý sự thay đổi và vận dụng nó trong việc đề xuất quy trình và các biện
pháp quản lý phù hợp nhằm tạo ra sự thay đổi đồng bộ ở cả 5 thành tố: Tầm
nhìn, kỹ năng, nguồn lực, động viên, kế hoạch thì sẽ nâng cao đƣợc hiệu quả
quản lý và chất lƣợng dạy học ở các trƣờng THPT tỉnh Quảng Ninh.
6. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
6.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu các biện pháp quản
lý sự thay đổi trong hoạt động dạy học của các HT ở 04 trƣờng THPT thành phố
Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
6.2. Giới hạn khách thể nghiên cứu: Trong khuôn khổ của luận văn, đề tài
đƣợc tập trung nghiên cứu công tác quản lý hoạt động dạy học ở 04 trƣờng
THPT: Vũ Văn Hiếu, Hòn Gai, Ngô Quyền, Bãi Cháy thuộc thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh từ năm 2005 đến năm 2009.
7. Các phƣơng pháp nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 12
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết: Phân tích, tổng hợp các tài liệu lý
luận và thực tiễn có liên quan đến đối tƣợng nghiên cứu.
7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát, điều tra (thông qua phiếu
điều tra, qua các số liệu thống kê).
7.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu: các số liệu thu đƣợc đƣợc xử lý bằng thống
kê Toán học:
- Thiết kế bảng số liệu (bảng một chiều, bảng nhiều chiều), biểu đồ, bằng
các phần mềm Word, Excel…
- Tính các đại lƣợng đặc trƣng:
+ Giá trị trung bình - cho phép đánh giá chung nhất về chỉ tiêu nào đó
giữa các đối tƣợng.
+ Kiểm định các giả thuyết.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong 3
chƣơng:
- Chƣơng I: Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu.
- Chƣơng II: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở một số trƣờng THPT
trên địa bàn Thành phố Hạ Long giai đoạn 2005-2009.
- Chƣơng III: Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả quản lý sự
thay đổi trong hoạt động dạy học ở một số trƣờng THPT trên địa bàn Thành phố
Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
Cuối cùng là danh mục các tài liệu tham khảo và phần phụ lục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 13
CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. KHÁI QUÁT VỀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Bƣớc vào thập kỷ 90 của thế kỷ XX, khái niệm “toàn cầu hoá” đã đƣợc đề
cập và sử dụng rộng rãi trong đời sống chính trị, kinh tế - xã hội của hầu hết các
quốc gia trên thế giới. Xu thế toàn cầu hoá mà trọng tâm là toàn cầu hoá về kinh
tế đƣợc coi là một quá trình lịch sử mang tính quy luật của nền kinh tế thế giới.
Toàn cầu hoá đã và đang đem lại nhiều cơ hội cho các nƣớc nhất là các
nƣớc đang phát triển, bên cạnh đó nó cũng dẫn đến nhiều thách thức cả về mặt
kinh tế lẫn chính trị, xã hội và văn hoá.
Trong lĩnh vực lãnh đạo, quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhất là
trong sản xuất, kinh doanh, toàn cầu hoá vừa mở rộng môi trƣờng lãnh đạo,
quản lý vừa gia tăng tính phức tạp. Sự thay đổi nhanh đang thách thức vai trò
lãnh đạo, quản lý qua câu hỏi: làm thế nào và bằng cách gì có thể lãnh đạo,
quản lý sự thay đổi thành công?
Để trả lời câu hỏi trên, ở phƣơng Tây đã có nhiều nhà nghiên cứu đi sâu
tìm hiểu cả về mặt lý luận và thực tiễn trong lĩnh vực lãnh đạo, quản lý sự thay
đổi có thể dẫn ra một số lý thuyết nhƣ:
- Lý thuyết phân tích áp lực của Levin (1991). Trong lý thuyết này ngoài
việc phân tích ảnh hƣởng của xu thế toàn cầu hoá đến lĩnh vực lãnh đạo, quản
lý, tác giả đã đi đến khẳng định thay đổi là một tất yếu của mọi cá nhân, tổ chức
và đất nƣớc. Đặc biệt ông đã đề cập thẳng vào các nhân tố và điều kiện cho lãnh
đạo, quản lý thành công sự thay đổi.
- Vào cuối những năm 70 của thế kỷ XX, các nhà tâm lý học nổi tiếng
phƣơng Tây nhƣ: Porter, Mowdays, Steers đã xây dựng lý thuyết về sự cam kết
của con ngƣời trong tổ chức. Trọng tâm của lý thuyết này ban đầu là nhằm lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 14
giải những nhân tố ảnh hƣởng tới sự cam kết và sự trung thành của nhân viên
với tổ chức. Sau này nó đƣợc phát triển sang một số lĩnh vực khác nhƣ sự cam
kết của con ngƣời với nghề nghiệp hay khách hàng hoặc ngƣời cung ứng của
họ. Sự cam kết ở đây đƣợc định nghĩa là trạng thái tâm lý thể hiện sự gắn kết
của một cá nhân với tổ chức, nghề nghiệp…
Đến cuối thập kỷ 90 của thế kỷ XX, khi tìm hiểu những khó khăn trong
lãnh đạo, quản lý sự thay đổi, các nhà nghiên cứu Meyer và Allen (1997) đã
nhận thấy sự cam kết chính là nguồn gốc cơ bản của tâm lý ngại thay đổi và đã
chỉ ra ba hình thái cơ bản của sự cam kết: Cam kết dựa trên cảm xúc, cam kết
dựa trên quy phạm và cam kết dựa trên tính toán. Trên cơ sở đó các tác giả trên
cho rằng: lãnh đạo, quản lý sự thay đổi chính là quá trình chuyển các thành viên
từ trạng thái cam kết với mô hình hoạt động cũ sang cam kết với mô hình hoạt
động mới [23].
Lý thuyết lãnh đạo sự thay đổi xuất hiện vào đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX
do J.Kotter và một số ngƣời khác xây dựng trên cơ sở quan điểm:
+ Thực tiễn lãnh đạo, quản lý sự thay đổi đòi hỏi phải vận dụng tổng hợp
các trƣờng phái lý thuyết có liên quan khác nhau nhằm giúp cho ngƣời lãnh đạo,
quản lý có tƣ duy, cách tiếp cận linh hoạt và rõ ràng hơn.
+ Môi trƣờng lãnh đạo, quản lý sự thay đổi, đòi hỏi ngƣời lãnh đạo, quản
lý phải có tầm nhìn, khả năng thích ứng và năng lực lãnh đạo, quản lý sự thay
đổi.
+ Lý thuyết lãnh đạo, quản lý sự thay đổi là sự kết hợp chặt chẽ của ba
trƣờng phái lý thuyết: trƣờng phái phân tích, trƣờng phái học tập, trƣờng phái
quyền lực.
Ở phƣơng Tây và một số nƣớc ở Đông Nam Châu Á, lý thuyết lãnh đạo,
quản lý sự thay đổi đã và đang có giá trị lý luận và thực tiễn cao. Trong vòng 10
năm trở lại đây nó trở thành tài liệu bồi dƣỡng về lý thuyết và kỹ năng lãnh đạo,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 15
quản lý chính ở nhiều nƣớc trong đó có Việt Nam cho các nhà lãnh đạo, quản lý
trong lĩnh vực kinh tế, chính trị, quản lý xã hội.
Sự biến động không ngừng của đời sống xã hội đã tác động và đòi hỏi sự
thay đổi toàn diện trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo. Thực tiễn quản lý, giáo dục
ở Việt Nam từ khi đất nƣớc tiến hành sự nghiệp đổi mới đến nay cho thấy nhu
cầu thay đổi (đổi mới) của các nhà trƣờng nói chung và sự thay đổi trong lãnh
đạo, quản lý nói riêng ngày càng cấp thiết.
Trên thế giới, lý thuyết về quản lý sự thay đổi trong giáo dục đã đƣợc
nhiều nhà khoa học, nhà quản lý quan tâm nghiên cứu: Pauk Hersay (1995),
Bernt Davies, Linda Ellion (2005), Michel Dvelay (1999), Pam Robbins, Havay
B.Alvy (2004) [2]. Những năm gần đây một số nhà nghiên cứu và làm công tác
QLGD ở Việt Nam đã đƣợc biết đến nghiên cứu của tác giả David Ng Foo
Seong (Học viện QLGD Singapore) về nội dung, quy trình quản lý cũng nhƣ
các thành tố để tạo ra sự thay đổi trong lãnh đạo và quản lý nhà trƣờng phổ
thông [10]. Tiêu biểu là các công trình của Hoàng Minh Thao, Hà Thế Truyền
(2003) về QLGD tiểu học theo định hƣớng công nghiệp hóa hiện đại hóa [21],
Nguyễn Văn Lê, Hà Thế Truyền, Bùi Văn Quân (2004) với "Một số vấn đề về
hướng nghiệp cho HS phổ thông"[16], Trần Ngọc Giao và cộng sự đã xây dựng
"Tài liệu tập huấn chương trình bồi dưỡng HT trường phổ thông theo hình thực
liên kết Việt nam - Singapore"[8]. Đặc biệt là công trình "Tiếp cận hiện đại
trong QLGD" (2006)[13] và "Những vấn đề cơ bản của khoa học
QLGD"(2008)[14] của Trần Kiểm cũng đã đề cập rất sâu sắc đến vấn đề này.
Tuy nhiên, có thể nói, ở nƣớc ta hiện nay, việc nghiên cứu và vận dụng lý
thuyết lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trong các cơ sở giáo dục nói chung và
trƣờng THPT nói riêng chƣa đƣợc quan tâm đúng mức.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Khái niệm lãnh đạo, quản lý, QLGD, quản lý nhà trƣờng.